Biểu mẫu 22/12/2022 17:37 PM

Mẫu hợp đồng dịch vụ cấp nước và một số thông tin cần lưu ý

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
22/12/2022 17:37 PM

Hợp đồng dịch vụ cấp nước là gì? Những nội dung nào cần có trong mẫu hợp đồng dịch vụ cấp nước? - Hà Giang (Lâm Đồng)

1. Hợp đồng dịch vụ cấp nước là gì?

Theo khoản 1 Điều 44 Nghị định 117/2007/NĐ-CP, hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.

Thông tư 01/2008/TT-BXD quy định hợp đồng dịch vụ cấp nước được chia làm 02 loại:

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ.

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn.

Mẫu hợp đồng dịch vụ cấp nước và một số thông tin cần lưu ý

Mẫu hợp đồng dịch vụ cấp nước và một số thông tin cần lưu ý (Hình từ Internet)

2. Những nội dung cơ bản của hợp đồng cấp nước 

Khoản 2 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:

- Chủ thể hợp đồng;

- Mục đích sử dụng;

- Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;

- Điều kiện chấm dứt hợp đồng;

- Xử lý

- Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

Đồng thời Thông tư 01/2008/TT-BXD cũng quy định:

- Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ phải thể hiện được những thông tin cơ bản về khách hàng về đấu nối để xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, thuận lợi cho việc quản lý; quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch, phương thức thanh toán; những quy định của pháp luật về cấp nước có liên quan đến đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước. 

Trên cơ sở mẫu hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ tại Phụ lục 2 Thông tư 01/2008/TT-BXD, căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước xây dựng mẫu hợp đồng dịch vụ phù hợp để áp dụng trên địa bàn.

Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn được ký kết giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ. 

Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn phải thể hiện được quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng; các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch bán buôn, phương thức thanh toán; các quy định để bảo đảm sự ổn định, an toàn cấp nước và chất lượng nước sạch cung cấp. 

Trên cơ sở mẫu hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn tại Phụ lục 3 Thông tư 01/2008/TT-BXD, căn cứ điều kiện thực tế, đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ thương thảo cụ thể để áp dụng.

Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn

3. Quy định về chấm dứt hợp đồng dịch vụ cấp nước

Căn cứ Điều 46 Nghị định 117/2007/NĐ-CP, một trong hai bên có quyền chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước khi bên kia không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng hoặc khách hàng sử dụng nước không còn nhu cầu sử dụng nước.

Hợp đồng dịch vụ cấp nước được khôi phục hoặc ký lại sau khi các vướng mắc giữa hai bên đã được giải quyết.

4. Thanh toán tiền nước trong hợp đồng dịch vụ cấp nước

Theo Điều 48 Nghị định 117/2007/NĐ-CP, việc thanh toán tiền nước trong hợp đồng dịch vụ cấp nước quy định như sau:

- Khách hàng sử dụng nước phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền nước ghi trong hóa đơn cho đơn vị cấp nước. Phương thức, hình thức và địa điểm thanh toán do hai bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

- Khách hàng sử dụng nước chậm trả tiền nước quá 1 tháng so với thời hạn thanh toán được quy định trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước thì phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho đơn vị cấp nước.

- Đơn vị cấp nước thu thừa tiền nước phải hoàn trả cho khách hàng sử dụng nước khoản tiền thu thừa bao gồm cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa nếu thời điểm hoàn trả sau một tháng so với thời điểm đã thu thừa tiền nước.

- Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ nhưng không vượt quá lãi suất cho vay cao nhất của Ngân hàng mà đơn vị cấp nước có tài khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước tại thời điểm thanh toán.

- Khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước xem xét lại số tiền nước phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc. 

Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải. 

Trong trường hợp không đề nghị hòa giải hoặc hòa giải không thành, khách hàng sử dụng nước có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 

Trong thời gian chờ giải quyết, khách hàng sử dụng nước vẫn phải thanh toán tiền nước và đơn vị cấp nước không được ngừng dịch vụ cấp nước.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,216

Bài viết về

lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]