Tải mẫu Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (Hình từ Internet)
Mẫu Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước sẽ thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 147-QĐ/TW ngày 14/5/2024.
Quy chế làm việc mẫu của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước |
Ngoài việc thực hiện theo mẫu Quy chế làm việc mẫu nêu trên, Ban chấp hành đảng bộ cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước căn cứ Quy chế làm việc mẫu và các quy định của Trung ương có liên quan để ban hành Quy chế làm việc phù hợp với yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp.
Được biết, Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương là cấp ủy cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước có những chức năng như sau:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; công tác chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ của doanh nghiệp và các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng), chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên và của đảng ủy.
- Lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp vững mạnh.
(Điều 1 và Điều 2 Quy định 87-QĐ/TW năm 2022)
Cụ thể tại Điều 11 Quy định 87-QĐ/TW năm 2022 quy định về số lượng, cơ cấu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trong doanh nghiệp nhà nước như sau:
(1) Số lượng ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
(2) Cơ cấu cấp ủy gồm: Các đảng viên là chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp; phó bí thư chuyên trách công tác đảng; thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc doanh nghiệp; trưởng, phó các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy; chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn thanh niên; một số bí thư đảng bộ trực thuộc có quy mô lớn, vị trí quan trọng và cơ cấu cần thiết khác.
Cơ cấu ban thường vụ gồm: cấp ủy viên là chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty; tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp; phó bí thư chuyên trách công tác đảng; một số cấp ủy viên là thành viên hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc doanh nghiệp; trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy (ban tổ chức, Ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo); chủ tịch công đoàn và cơ cấu cần thiết khác,
(3) Bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng thành viên (chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch công ty), nơi không có chủ tịch hội đồng thành viên (chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch công ty) thì bí thư cấp ủy đồng thời là tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp; phân công phó bí thư thường trực làm chuyên trách công tác đảng; cấp ủy viên được phân công đảm nhận các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp.