Ảnh minh họa (Nguồn Internet)
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Nghị định 57/2019/NĐ-CP ngày 26/6/2019 quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP bao gồm: (i) hàng hóa từ Việt Nam được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước theo quy định tại Hiệp định CPTPP, (ii) có chứng từ vận tải thể hiện cảng đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên, (iii) có tờ khai nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam nhập khẩu vào lãnh thổ các nước thành viên. Theo đó, đối với các trường hợp vướng mắc cụ thể thì:
- Liên quan đến thông tin trên tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản:
+ Về việc tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản không thể hiện số hóa đơn thương mại: Quy định về thể thức, chỉ số thông tin trên tờ khai của Việt Nam không áp dụng đối với tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản. Do vậy, việc một số thông tin như số hóa đơn không được thể hiện trên tờ khai Nhật Bản không phải là căn cứ để từ chối tính hợp lệ của tờ khai nhập khẩu mà người khai hải quan cung cấp.
+ Về việc số hóa đơn thương mại trên tờ khai nhập khẩu của Nhật khác với số hóa đơn thương mại trên tờ khai hải quan xuất khẩu của Việt Nam: Theo tập quán thương mại, trong trường hợp mua bán giữa người xuất khẩu Việt Nam với người nhập khẩu của Nhật Bản qua bên trung gian thì có thể phát sinh nhiều hóa đơn thương mại được phát hành bởi người bán. Sự khác biệt này không phải là căn cứ để từ chối tính hợp lệ của tờ khai nhập khẩu mà doanh nghiệp cung cấp.
- Về việc mua bán qua trung gian:
Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 57/2019/NĐ-CP nêu trên thì hàng hóa được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi CPTPP là hàng hóa được xuất khẩu từ Việt Nam vào nước thành viên CPTPP và người khai hải quan phải nộp chứng từ chứng minh hàng hóa được nhập khẩu vào lãnh thổ nước thành viên.
Do đó, việc mua bán qua nhiều bên không ảnh hưởng đến việc áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi; người khai hải quan cần nộp chứng từ chứng minh theo quy định thì đủ điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi.
- Trường hợp liên quan đến thông tin khác biệt trên vận đơn:
Trên cơ sở vận đơn của lô hàng do người khai hải quan nộp, cơ quan hải quan cần tra cứu hệ thống e-manifest (hệ thống "Tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh") để xác định chính xác cảng đích/cảng giao hàng đến của hàng hóa có phải là Nhật Bản hay không, đồng thời kiểm tra các chứng từ mà người khai hải quan nộp với các thông tin về hành trình lô hàng, số lượng hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam và số lượng nhập khẩu vào Nhật Bản để xác định lô hàng xuất khẩu từ Việt Nam có được nhập khẩu vào Nhật Bản và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi trong Hiệp định CPTPP.
Trong trường hợp cần tham khảo mẫu tờ khai nhập khẩu Nhật Bản hoặc xác minh tờ khai nhập khẩu của Nhật Bản do người khai hải quan nộp, đề nghị các đơn vị báo cáo về Tổng cục Hải quan qua đầu mối Cục Giám sát quản lý về Hải quan để phối hợp xử lý.
Công văn 1570/TCHQ-TXNK được Tổng cục Hải quan ban hành ngày 13/3/2020.
Châu Thanh