Hướng dẫn xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực đất đai

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
25/05/2023 12:30 PM

Tôi muốn biết việc xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào? - Hiếu Mỹ (Bình Dương)

Hướng dẫn xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực đất đai

Hướng dẫn xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong lĩnh vực đất đai (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Các trường hợp xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013, cụ thể:

+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013;

+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật đất đai 2013;

+Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;

+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật đất đai 2013

- Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

- Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân  ;

- Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

2. 04 căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Việc xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được dựa vào các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

(1) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

(2) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

(3) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại (1), kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

(4) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại (2).

3. Trình tự xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Cụ thể tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về trình tự xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Việc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại mục 1 và được thực hiện như sau:

- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân;

- Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân;

- Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

- Trường hợp cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân đó.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 19,322

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]