Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ (theo Quyết định của UBND các tỉnh thành phố)

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
21/09/2024 10:00 AM

Dưới đây là tổng hợp những giấy tờ khác về quyền sử dụng sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ và không nộp tiền sử dụng đất (theo Quyết định của UBND các tỉnh thành phố).

Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993

Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 (Hình từ internet)

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ

Dưới đây là tổng hợp những loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ, không phải nộp tiền sử dụng đất theo Quyết định của UBND các tỉnh, thành phố:

Tỉnh, thành phố

Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993

Căn cứ

Long An

(i) Chứng nhận quyền sử dụng đất tấc đất tấc vàng đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

(ii) Giấy tờ về việc tạm giao, tạm cấp đất hoặc nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 2 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND ngày 16/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 30/9/2024)

Lào Cai

(i) Các giấy tờ do UBND cấp xã ban hành trước ngày 08/01/1988, gồm: Quyết định phê chuẩn giao đất, cấp đất để làm nhà ở; Quyết định cấp đất làm nhà; Sơ đồ chứng nhận sử dụng đất; Văn bản tạm cấp đất.

(ii) Các giấy tờ do UBND cấp huyện ban hành trước ngày 15/10/1993, gồm: Quyết định cấp đất làm vườn rừng; Quyết định cấp đất xây dựng nhà ở; Quyết định giao đất.

(iii) Quyết định cấp quyền sử dụng đất làm nhà ở gia đình của UBND tỉnh ban hành trước ngày 15/10/1993.

(iv) Sổ quản lý vườn rừng được lập trước ngày 15/10/1993.

Điều 3 Quyết định 28/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2024)

Bình Định

(i) Bản trích lục địa bộ;

(ii) Chứng thư kiến điền;

(iii) Giấy cho phép tạm sử dụng đất công;

(iv) Chứng chỉ nghiệp chủ;

(v) Chứng chỉ trạng thái bất động sản;

(vi) Trích lục địa bộ tạm.

Các loại giấy tờ này phải được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận bằng văn bản về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất.

Điều 3 Quyết định 35/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 15/8/2024)

 

Hải Dương

(i) Quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng (trước đây) cho phép Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp xã được giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trong Quyết định hoặc danh sách kèm theo Quyết định hoặc danh sách do cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh có tên người sử dụng đất và thỏa mãn các điều kiện sau:

- UBND cấp huyện, UBND cấp xã chưa ban hành quyết định giao đất cho người sử dụng đất hoặc đến nay các cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng đất không còn lưu giữ được quyết định giao đất do UBND cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;

- Người sử dụng đất đang sử dụng đúng vị trí, loại đất được giao, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

(ii) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh Hải Hưng (trước đây) cấp có đóng dấu chữ ký Chủ tịch UBND tỉnh nhưng chưa được UBND cấp huyện xử lý theo quy định tại Quyết định 2326/QĐ-UBND ngày 24/7/2000 của UBND tỉnh Hải Dương và thỏa mãn các điều kiện sau:

- Người sử dụng đất đang sử dụng đất đúng vị trí, loại đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

- UBND cấp huyện đã chỉ đạo rà soát, xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là đúng pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

Điều 4 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND ngày 12/9/2024 (có hiệu lực từ ngày ký)

 

Trà Vinh

(i) Sổ mục kê ruộng đất lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước mà có tên người sử dụng đất (trừ những trường hợp người sử dụng đất đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024).

(ii) Biên lai thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1991, 1992 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

(iii) Sổ mục kê, sổ dã ngoại lập trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 03/CT.UBT ngày 13/02/1990 của UBND tỉnh Cửu Long về việc tổ chức thực hiện chương trình đất mà có tên người sử dụng đất.

Điều 3 Quyết định 17/2024/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 12/8/2024)

Quảng Bình

(i) Quyết định hoặc Thông báo hoặc giấy tờ khác có nội dung về phân, giao, cấp đất của UBND cấp huyện hoặc các phòng quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng trước ngày 15/10/1993.

(ii) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND cấp huyện cấp trái thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân trước ngày 15/10/1993.

(iii) Sổ đăng ký ruộng đất mẫu số 5b ban hành kèm theo Quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất đã được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

Điều 3 Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 15/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 25/8/2024)

Thừa Thiên – Huế

(i) Quyết định giao đất làm nhà ở của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai 1987;

(ii) Quyết định giao đất (đất công) làm nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế;

(iii) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

(iv) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

(v) Quyết định cho phép xây dựng nhà ở kèm hoạ đồ vị trí xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08/01/1988 (ngày Luật Đất đai 1987 có hiệu lực thi hành);

(vi) Quyết định công nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở, đơn xin chuyển quyền sở hữu nhà ở hoặc văn tự mua bán, cho nhận nhà ở đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt;

(vii) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/8/1989 và Thông tư 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị;

(viii) Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà người được giao đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

(ix) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

(x) Giấy chứng nhận quyền sở hữu và trích sao bản đồ giải thửa do Ty Nông lâm nghiệp - Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh Thừa Thiên cấp;

(xi) Chứng thư cấp quyền sở hữu;

(xii) Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, lược đồ lô đất, chứng chỉ trạng thái bất động sản do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp;

(xiii) Giấy tờ mua bán nhà, đất được chính quyền cấp xã, Hội đồng Hương chính, Khóm, Khu phố, Lý trưởng, Ấp trưởng, Ban quản trị làng xác nhận;

(xiv) Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận;

(xv) Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;

(xvi) Giấy tờ về đấu giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;

(xvii) Hợp đồng thuê, mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ);

(xviii) Chứng thư đoạn mãi, cho tặng, thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa hoặc Nha Trước bạ;

(xix) Tờ khai nghiệp chủ được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận.

(xx) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.

Điều 4 Quyết định 61/2024/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 30/8/2024)

Hưng Yên

(i) Các Quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thanh lý tài sản, cho phép UBND cấp xã được sử dụng đất để cấp cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở nhưng UBND cấp huyện chưa ra quyết định giao đất cụ thể cho hộ gia đình cá nhân.

(ii) Danh sách các hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND cấp xã xác nhận phù hợp với các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh Hải Hưng cấp có đóng dấu, chữ ký của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Hưng trước đây phải thu hồi lại theo Quyết định 367-QĐ/UB ngày 10/4/1995 của UBND tỉnh Hải Hưng về việc thu hồi và không sử dụng dấu chữ ký của Chủ tịch UBND tỉnh nhưng chưa được xử lý thu hồi, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 và không có tranh chấp.

Điều 3 Quyết định 27/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 27/9/2024)

<Tiếp tục cập nhật>

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 101

Bài viết về

Sổ đỏ

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]