Nguyên nhân dẫn đến bệnh này là do ăn phải trứng sán dây lợn, trứng vào dạ dày và ruột nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh ở các cơ vân, ở não, ở mắt... Những người bị nhiễm sán dây lợn trưởng thành trong ruột, khi đốt già rụng, do phản nhu động ruột mà đốt sán trào ngược lên dạ dày. Trường hợp này coi như là ăn phải trứng sán dây lợn với số lượng vô cùng lớn từ đốt sán và số nang ở người cũng rất nhiều.
Cách phòng bệnh ấu trùng sán lợn là không ăn rau sống; phát hiện và tẩy sán trưởng thành sớm nếu bị nhiễm.
Theo đó, việc chẩn đoán và điều trị bệnh ấu trùng sán lợn như sau:
1. Chẩn đoán:
- Tiền sử: Đã từng ăn rau sống hoặc đã bị nhiễm sán dây lợn trưởng thành.
- Lâm sàng:
+ Biểu hiện của bệnh tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán.
+ Có các nốt dưới da bằng hạt đỗ, hạt lạc di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở các vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết.
+ Có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc nhức đẩu dữ dội... tùy thuộc vị trí ký sinh của ấu trùng trong não.
+ Có thể có tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù (nếu có nang sán ở mắt).
- Xét nghiệm: Xét nghiệm chẩn đoán xác định khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
Sinh thiết các nốt/ nang sán dưới da, ép, soi kính hiển vi thấy vòng móc của đầu sán.
Chụp cắt lớp não CT scanner có nang sán trong não. Đó là những nốt dịch có chấm mờ lệch tâm, kích thước 3 - 5 mm, có nốt to hơn, có thể có nốt vôi hóa. Chụp cộng hưởng từ có độ chính xác cao hơn, nhưng cần cân nhắc để có chỉ định trong từng trường hợp cụ thể.
Soi đáy mắt thấy nang sán ở mắt.
Phản ứng ELISA (+) với kháng thể đơn dòng.
2. Điều trị: Áp dụng tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên. Có thể dùng 1 trong 2 phác đồ sau:
Praziquantel 15mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày x 10 ngày x 2 - 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10 - 20 ngày. hoặc:
Albendasole 7,5mg/ kg/ lần x 2 lần/ ngày x 30 ngày x 2 - 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10 - 20 ngày. Trước khi dùng phác đồ này, cần tẩy sán trưởng thành bằng praziquantel: liều duy nhất từ 15 - 20 mg/kg.
Chống chỉ định khi dùng thuốc với: Phụ nữ có thai; dị ứng với thuốc cần dùng; đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, gan, thận hoặc bệnh tâm thần,...
Chú ý khi uống thuốc: Uống thuốc sau khi ăn no, kiêng rượu, bia, các chất kích thích; không cho con bú trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc (nếu dùng praziquantel); khoảng cách giữa 2 lần uống tối thiểu là 4 giờ; nếu có nang sán ở mắt, cẩn thận trong khi dùng praziquantel để đề phòng tai biến; nghỉ ngơi tại chỗ, không tự đi xe, đi xa, không lao động trong thời gian điều trị.
Tác dụng không mong muốn của thuốc và xử trí: Biểu hiện mức độ nặng nhẹ tùy thuộc vào tình trạng bệnh và sức chịu đựng của bệnh nhân. Các biểu hiện thường gặp là chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, mẩn ngứa và có thể sốt co giật.
Xử trí: Để bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường, tùy biểu hiện của triệu chứng mà dùng thuốc xử trí thích hợp và theo dõi cẩn thận.
Nội dung nêu trên được đề cập tại Hướng dẫn kèm theo Quyết định 1450/2004/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn.
Hữu Phạm