Mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho cộng tác viên dân số do ngân sách địa phương đảm bảo (Ảnh minh họa)
Theo đó, mức chi bồi dưỡng hằng tháng cho cộng tác viên dân số do HĐND tỉnh quyết định và ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định.
Trước đó, khoản 2 Điều 14a Nghị định 92/2009/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP) quy định:
"Điều 14a. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố ... 2. Chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.” |
Ngoài ra, một số quyền lợi khác của cộng tác viên dân số được quy định như sau:
- Cộng tác viên dân số được bố trí phụ trách công việc theo địa bàn thôn tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương nhưng bảo đảm mỗi thôn có tối thiểu 01 cộng tác viên dân số.
- Mỗi cộng tác viên dân số được trang bị các dụng cụ làm việc, bao gồm: Túi truyền thông, loa cầm tay, đèn pin, áo mưa và dụng cụ khác phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của địa phương.
- Cộng tác viên dân số tiêu biểu, có đóng góp tích cực, nhiệt tình trong công tác dân số được động viên, khen thưởng và vinh danh; được tham dự các cuộc thi, hội nghị, hội thảo trong khu vực, liên khu vực để trao đổi kinh nghiệm công tác.
Thông tư 02/2021/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 10/3/2021 và bãi bỏ mục II Phần III Thông tư 05/2008/TT-BYT.
Châu Thanh