Quy định về miễn thuế với hàng hóa XNK theo điều ước quốc tế (Ảnh minh họa)
Theo đó, hàng hóa XNK được miễn thuế XNK theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu gồm:
- Chủng loại, định lượng hàng hóa được quy định tại điều ước quốc tế;
- Văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng miễn thuế.
Trường hợp cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế không phải là cơ quan quản lý chuyên ngành thì căn cứ theo văn bản xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế.
Thủ tục xác nhận trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa miễn thuế có công văn đề nghị cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế XK, thuế NK theo Mẫu số 13 Phụ lục VII Nghị định 18/2021.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được công văn đề nghị, cơ quan đề xuất ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế, cơ quan quản lý chuyên ngành có văn bản xác nhận chủng loại, định lượng hàng hóa miễn thuế XK, thuế NK gửi tổ chức, cá nhân hoặc có văn bản từ chối trong trường hợp hàng hóa đề nghị miễn thuế không phù hợp với điều ước quốc tế.
Trước khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa XNK miễn thuế đầu tiên, tổ chức, cá nhân thực hiện thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế XK, thuế NK cho cơ quan hải quan (Danh mục miễn thuế).
Nghị định 18/2021/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 25/4/2021.
Châu Thanh