Thủ tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu 2022 (Ảnh minh họa)
Theo khoản 5 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP, Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được đổi tên thành Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu từ ngày 02/01/2022.
Phương thức gửi hồ sơ
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-BCT thương nhân có nhu cầu cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thì gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Công Thương qua đường công văn hoặc qua mạng điện tử theo địa chỉ do Bộ Công Thương thông báo trên trang thông tin điện tử.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
* Trường hợp cấp mới
Từ ngày 02/01/2022, Khoản 7 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP quy định đối với trường hợp cấp mới Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 95/2021/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định 83/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 95/2021/NĐ-CP), kèm theo các tài liệu chứng minh;
- Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê, danh sách tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ kinh doanh xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP, kèm theo các tài liệu chứng minh.”
* Trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 83/2014/NĐ-CP trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy phép. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 95/2021/NĐ-CP;
- Bản gốc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đã được cấp;
- Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
* Trường hợp cấp lại
Theo điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thương nhân phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị cấp lại Giấy phép. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 95/2021/NĐ-CP;
- Bản gốc hoặc bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu (nếu có).
Lưu ý:
Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới nêu trên và gửi về Bộ Công Thương trước 30 ngày, trước khi Giấy phép hết hiệu lực.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-BCT, thủ tục hành chính cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau
- Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Công Thương khi có yêu cầu cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
- Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp cho thương nhân Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 2 Phụ lục Nghị định 95/2021/NĐ-CP.
Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nghị định 95/2021/NĐ-CP và Thông tư 17/2021/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 02/01/2022.
Như Mai