Căn cứ lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch, chuyên đề kiểm tra (Hình từ internet)
Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Khoản 2 Tiểu mục 1 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT quy định về căn cứ lựa chọn người nộp thuế để lập kế hoạch, chuyên đề kiểm tra của cơ quan thuế như sau:
- Lựa chọn qua phân tích đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro của người nộp thuế (không dưới 90%):
+ Lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch, chuyên đề kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra, kết hợp xem xét lựa chọn người nộp thuế đã quá 05 (năm) năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế.
- Lựa chọn ngẫu nhiên (không quá 10%): lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch, chuyên đề kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế do bộ phận lập kế hoạch, chuyên đề lựa chọn ngẫu nhiên hoặc sử dụng chức năng hỗ trợ lựa chọn ngẫu nhiên của các ứng dụng hỗ trợ lập kế hoạch.
+ Trường hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có thông tin tin cậy làm giảm mức độ rủi ro của người nộp thuế tới mức thấp hoặc có cơ sở cho rằng mức độ rủi ro của người nộp thuế là thấp chưa đưa vào kế hoạch kiểm tra năm thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế khác theo quy định để đưa vào kế hoạch, kiểm tra năm.
+ Trường hợp trong công tác quản lý thuế, có thông tin thu thập và xác minh được người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao thì cơ quan thuế lựa chọn bổ sung vào kế hoạch kiểm tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của mình.
+ Danh sách người nộp thuế được lựa chọn kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra hàng năm gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ của các đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; chuyên đề kiểm tra, thời gian dự kiến kiểm tra (mẫu số 05/QTKT ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT).
+ Việc lựa chọn người nộp thuế để xây dựng kế hoạch, chuyên đề kiểm tra thuế phải tránh trùng lặp, chồng chéo theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
* Căn cứ Khoản 3 Tiểu mục 1 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT quy định về các trường hợp kiểm tra đột xuất không phải lập kế hoạch bao gồm:
- Kiểm tra người nộp thuế theo đơn tố cáo;
- Kiểm tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;
- Kiểm tra theo đề nghị của người nộp thuế (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý);
- Kiểm tra trước hoàn thuế;
- Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;
- Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.
Ngoài ra, theo Khoản 7 Tiểu mục 1 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT quy định thì kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra hàng năm; chuyên đề kiểm tra phát sinh trong năm (kể cả kế hoạch, chuyên đề sau điều chỉnh) phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế (thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử và điện thoại) trước ngày ban hành Quyết định kiểm tra và chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Tiểu mục 2 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT về hồ sơ trình ban hành Quyết định kiểm tra kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế bao gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm tra; nội dung kiểm tra, thời kỳ kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.
- Dự thảo Quyết định kiểm tra thuế theo mẫu số 04/KTT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phiếu phân tích, đánh giá rủi ro xác định nội dung, thời kỳ rủi ro theo mẫu số 06/QTKT ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT, để ban hành Quyết định kiểm tra thuế đối với các nội dung và thời kỳ có rủi ro; các tài liệu kèm theo thông báo giải trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu khai bổ sung thuế và phiếu nhận xét đề xuất kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (nếu có).
- Dự thảo hồ sơ giám sát hoạt động đoàn kiểm tra (hồ sơ giám sát hoạt động đoàn kiểm tra được trình kèm cùng với hồ sơ trình ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Thủ tục về giám sát hoạt động đoàn kiểm tra được thực hiện theo Quy chế giám sát hoạt động của đoàn thanh tra, kiểm tra thuế).
Bên cạnh đó, theo Điểm b Khoản 1 Tiểu mục 2 Mục III Phần II Quyết định 970/QĐ-TCT thì Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Quyết định. Trường hợp cơ quan thuế hoặc bộ phận không trực tiếp quản lý người nộp thuế thực hiện kiểm tra thì gửi 01 bản cho cơ quan thuế hoặc bộ phận trực tiếp quản lý người nộp thuế làm đầu mối chuyển cho các bộ phận có liên quan.
Ngoài ra, trước khi công bố Quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm tra từng phần việc theo nội dung ghi trong Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo Quyết định 970/QĐ-TCT).
Nguyễn Phạm Nhựt Tân