Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 05/9/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 14/2023/TT-BNV ban hành Quy định cập nhật, khai thác, và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ.
Theo khoản 1 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là tập hợp dữ liệu số hoá thông tin chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý và giao cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng và phân quyền cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương.
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là gì? (Hình từ Internet)
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Cụ thể:
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trung ương là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, được Bộ Nội vụ phân công quản lý dữ liệu chuyên ngành Nội vụ (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp I).
-Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cấp bộ, ngành, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan, đơn vị được phân công thu thập, tổng hợp, báo cáo và quản lý dữ liệu thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương đó (sau đây gọi là cơ quan quản lý dữ liệu cấp II).
(Khoản 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV)
Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành Nội vụ bao gồm:
(1) Cơ sở dữ liệu quốc gia tài liệu lưu trữ.
(2) Cơ sở dữ liệu về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
(3) Cơ sở dữ liệu về tổ chức, bộ máy.
(4) Cơ sở dữ liệu chính quyền địa phương và địa giới hành chính.
(5) Cơ sở dữ liệu về hội, quỹ, tổ chức phi chính phủ.
(6) Cơ sở dữ liệu về thanh niên.
(7) Cơ sở dữ liệu về tôn giáo.
(8) Cơ sở dữ liệu về thi đua - khen thưởng.
(9) Cơ sở dữ liệu về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
(10) Cơ sở dữ liệu về nhân tài.
(Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV)
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành Nội vụ.
Nội dung của cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 3,4 Điều 11 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 11. Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
...
3. Đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của các các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc bộ, ngành, địa phương quản lý.
4. Danh mục cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương phải thể hiện được các nội dung sau:
a) Tên các cơ sở dữ liệu;
b) Mô tả mục đích, phạm vi, nội dung của từng cơ sở dữ liệu;
c) Cơ chế thu thập, cập nhật, nguồn dữ liệu được thu thập của từng cơ sở dữ liệu;
d) Liệt kê các hạng mục dữ liệu bao gồm: dữ liệu mở, dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định, dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù của từng cơ sở dữ liệu tương ứng với từng đối tượng khai thác, sử dụng.
Phạm vi, nội dung cụ thể của từng cơ sở dữ liệu, việc cập nhật bổ sung danh mục các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
(Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV)
Xem thêm tại Thông tư 14/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 26/10/2023.