Bộ Tài chính ủy quyền ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 10/10/2023, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 2188/QĐ-BTC ủy quyền ký quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Cụ thể kể từ ngày 10/10/2023, ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy và Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điều chỉnh, bổ sung ban hành trong năm 2023 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Trong trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc có biến động về giá theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ Tài chính về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ký thừa ủy quyền Quyết định của Bộ Tài chính về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy điều chỉnh, bổ sung.
Quyết định 2188/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.
Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.
(Khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)