Ban hành Quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
23/03/2024 15:30 PM

Cho tôi biết quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân hiện nay? – Anh Tú (Đắk Lắk)

Ban hành quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân

Ban hành quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân (Hình từ internet)

Ban hành quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân 

Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 442/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2023 về Quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát. Trong đó quy định nội dung trọng tâm là:

- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; các nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ và quy định về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; nêu cao trách nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức.

- Kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với công chức thuộc trường hợp phải miễn nhiệm,

Quy định về miễn nhiệm đối với công chức làm việc trong ngành kiểm sát nhân dân

Miễn nhiệm là việc công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Gồm có 2 hình thức là miễn nhiệm chức vụ và miễn nhiệm chức danh.

Theo Điều 6, 7, 8, 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 442/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2023, quy định như sau:

(1) Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý

- Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao

- Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;

- Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định;

- Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác;

- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Đảng đến mức phải miễn nhiệm;

- Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.

Lưu ý: Miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.

Quy trình miễn nhiệm

- Bước 1: Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc miễn nhiệm chức vụ đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ);

- Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.

(2) Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.

- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh vi lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Quy trình miễn nhiệm

- Bước 1: Khi có dù căn cứ miễn nhiệm, đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc xem xét miễn nhiệm chức danh đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ);

- Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình Ủy ban kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc miễn nhiệm chức danh đối với công chức. Việc miễn nhiệm được thực hiện khi có trên 50% tổng số thành viên tán thành; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng;

- Bước 3: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính của cấp mình; trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp miễn nhiệm chức danh Kiểm tra viên.

** Hồ sơ xem xét miễn nhiệm gồm các tài liệu sau:

- Tờ trình về việc miễn nhiệm của đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ;

- Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền…;

- Biên bản, Nghị quyết họp và bản tổng hợp kết quả phiếu hoặc ý kiến;

- Các tài liệu khác có liên quan.

Xem chi tiết tại Quyết định 442/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2023

Trương Quang Vĩnh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 539

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]