Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ đối với đăng kiểm viên đường sắt từ ngày 01/6/2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
06/04/2024 16:12 PM

Có phải đăng kiểm viên đường sắt từ ngày 01/6/2024 sẽ được bỏ chứng chỉ ngoại ngữ đúng không? – Anh Tú (Bình Dương)

Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ đối với đăng kiểm viên đường sắt từ ngày 01/6/2024

Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ đối với đăng kiểm viên đường sắt từ ngày 01/6/2024 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 04/04/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt.

Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ đối với đăng kiểm viên đường sắt từ ngày 01/6/2024

Cụ thể, tiêu chuẩn đối với đăng kiểm viên đường sắt từ ngày 01/6/2024 sẽ được quy định như sau:

(1) Đối với đăng kiểm viên đường sắt

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;

- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm;

- Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt;

- Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng.

(2) Đối với đăng kiểm viên đường sắt bậc cao

- Có thời gian giữ hạng đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 05 (năm) năm;

- Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt bậc cao.

Hiện hành, tiêu chuẩn đăng kiểm viên đường sắt được quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2018/TT-BGTVT như sau:

(1) Đối với Đăng kiểm viên đường sắt

- Tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành đầu máy, toa xe, tàu điện metro, kỹ thuật hệ thống đường sắt, thông tin tín hiệu đường sắt;

- Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của pháp luật;

- Đạt yêu cầu trong kỳ đánh giá Đăng kiểm viên đường sắt trước khi công nhận Đăng kiểm viên đường sắt;

- Có thời gian tập huấn, thực tập nghiệp vụ Đăng kiểm viên đường sắt đủ 01 (một) năm trở lên.

- Đối với Đăng kiểm viên đường sắt bậc cao

a) Có tổng thời gian giữ hạng Đăng kiểm viên đường sắt đủ 05 (năm) năm trở lên;

- Ngoại ngữ: Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Đạt yêu cầu trong kỳ đánh giá Đăng kiểm viên đường sắt bậc cao trước khi công nhận Đăng kiểm viên đường sắt bậc cao;

- Có thời gian tập huấn, thực tập nghiệp vụ về thẩm định hồ sơ thiết kế mới phương tiện đủ 02 (hai) năm trở lên.

Như vậy, từ ngày 01/6/2024, không còn yêu cầu đăng kiểm viên phải có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương theo bậc quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT đối với từng hạng của đăng kiểm viên.

Quyền hạn của đăng kiểm viên đường sắt (Mới nhất)

Từ ngày 01/6/2024, đăng kiểm viên đường sắt sẽ có các quyền hạn sau đây:

- Yêu cầu chủ phương tiện hoặc cơ sở thiết kế, chế tạo, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm, quản lý phương tiện, thiết bị cung cấp các hồ sơ kỹ thuật và bảo đảm các Điều kiện cần thiết để thực hiện công tác đăng kiểm.

- Bảo lưu và báo cáo lãnh đạo cấp trên các ý kiến khác với quyết định của lãnh đạo phụ trách trực tiếp về kết luận đánh giá tình trạng kỹ thuật, sự phù hợp của đối tượng thẩm định, kiểm tra, đánh giá.

- Ký và sử dụng dấu, ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm theo quy định.

- Từ chối thực hiện kiểm tra nếu công việc được phân công vượt quá năng lực chuyên môn nghiệp vụ đã được công nhận hoặc khi nhận thấy các điều kiện an toàn lao động tại hiện trường không bảo đảm.

(Điều 6 Thông tư 19/2018/TT-BGTVT, sửa đổi tại Thông tư 08/2024/TT-BGTVT)

Xem thêm tại Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 443

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]