Phí đăng ký lại kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là 120 USD

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
10/06/2024 14:58 PM

Thủ tục đăng ký lại kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hiện nay được hướng dẫn tại Quyết định 1275/QĐ-BNG ngày 20/5/2024.

Phí đăng ký lại kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là 120 USD

Phí đăng ký lại kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là 120 USD (Hình từ Internet)

Khái niệm đăng ký lại kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Mục B.8.10 Quyết định 1275/QĐ-BNG năm 2024 thì việc đăng ký lại kết hôn được hiểu như sau:

- Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị mất.

- Người được đăng ký lại kết hôn còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.

- Người yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại kết hôn.

Thủ tục đăng ký lại kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Mục B.8 phần II Quyết định 1275/QĐ-BNG năm 2024 quy định thủ tục đăng ký lại kết hôn tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài dựa trên Thông tư 07/2023/TT-BNG hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Cụ thể như sau:

(1) Chuẩn bị hồ sơ:

*Giấy tờ phải xuất trình:

- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân, quốc tịch của cả hai bên có yêu cầu đăng ký lại kết hôn.

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký lại kết hôn.

Trường hợp gửi hồ sơ qua đường hệ thống bưu chính thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên đã được chứng thực hợp lệ.

Trường hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam và đã được cấp thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước có số định danh cá nhân thì có thể xuất trình bản chính giấy tờ đó (nếu nộp trực tiếp) hoặc nộp bản chụp giấy tờ này (nếu nộp qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến) để chứng minh nhân thân khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép Cơ quan đại diện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC).

*Giấy tờ phải nộp:

- Tờ khai đăng ký lại kết hôn theo mẫu tại Phụ lục Thông tư 04/2020/TT-BTP (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp), trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký lại kết nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

(2) Trình tự thực hiện:

- Người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây. Đối với các trường hợp trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nay về Việt Nam cư trú, thì việc đăng ký lại kết hôn có thế được thực hiện tại UBND cấp xã/phường nơi đương sự đang cư trú.

- Cán bộ nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ;

(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i); trường hợp không thể bổ sung hồ sơ ngay thì phải có văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, ký, ghi rõ họ tên của cán bộ lãnh sự.

(iii) Trường hợp không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì thông báo từ chối giải quyết hồ sơ.

- Cán bộ xử lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ, đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ cho người nộp hồ sơ - thực hiện lại bước (ii); hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối giải quyết thì gửi thông báo cho đương sự.

+ Trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây là tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nhưng không còn Sổ hộ tịch, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tới Cục Lãnh sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Cục Lãnh sự gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Cục Lãnh sự thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.

+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, để gửi cho người có yêu cầu.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, xác minh, nếu thấy hồ sơ có căn cứ để đăng ký lại theo quy định pháp luật, cán bộ lãnh sự báo cáo Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định. Trường hợp Thủ trưởng Cơ quan đại diện đồng ý giải quyết thì cán bộ lãnh sự ghi nội dung kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn và trình ký cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

- Hai bên nam, nữ có yêu cầu đăng ký lại kết hôn kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn và cùng ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.

(3) Cách thức thực hiện:

- Người có yêu cầu đăng ký lại kết hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính tới Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi đã đăng ký việc kết hôn trước đây.

- Ngoài các cách thực hiện nêu trên, nếu Cơ quan đại diện sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung và kết nối với CSDLQGVDC, trong điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phép, hồ sơ có thể nộp trực tuyến qua môi trường điện tử.

(4) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi công dân đã đăng ký việc kết hôn trước đây.

(5) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và hồ sơ đó không phải xác minh. Trường hợp phải có văn bản xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 25 ngày làm việc.

(6) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục kết hôn.

(7) Phí, lệ phí: 120 USD/ trường hợp.

Trần Trọng Tín

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 224

Bài viết về

lĩnh vực Hôn nhân gia đình – Thừa kế

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]