Đã có Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về miễn, giảm mức hình phạt tù của Bộ luật Hình sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
13/07/2024 17:21 PM

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP nhằm hướng dẫn các quy định về hình phạt tù của Bộ luật Hình sự.

Đã có Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về miễn, giảm mức hình phạt tù của Bộ luật Hình sự

Đã có Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về miễn, giảm mức hình phạt tù của Bộ luật Hình sự

Ngày 24/4/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Đã có Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn về miễn, giảm mức hình phạt tù của Bộ luật Hình sự

Cụ thể, Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Đơn cử nội dung hướng dẫn Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

(1) Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

- Có nơi cư trú rõ ràng.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;

- Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.

(2) Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.

Ví dụ: Nguyễn Thị B bị xử phạt 04 năm tù về tội cố ý gây thương tích, không có nơi cư trú rõ ràng, đang nuôi con 12 tháng tuổi nhưng con bị mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị trong bệnh viện mà không có người chăm sóc thì Tòa án có thể xem xét cho Nguyễn Thị B được hoãn chấp hành hình phạt tù.

(3) Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được xác định như sau:

- Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi sức khỏe của người bị xử phạt tù được hồi phục;

- Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) được tính từ ngày Tòa án ban hành quyết định cho đến khi kết thúc thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù mà Tòa án quyết định.

(4) Giải quyết một số trường hợp sau khi được hoãn chấp hành hình phạt tù:

- Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn chấp hành hình phạt tù lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án có thể quyết định cho họ được hoãn đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi;

- Người được hoãn chấp hành hình phạt tù theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có thể được hoãn một hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được hoãn tối đa đến 01 năm.

Xem thêm tại Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/7/2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6,140

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]