Đề xuất thống nhất hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
25/10/2024 17:18 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về đề xuất thống nhất hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã

Đề xuất thống nhất hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã

Đề xuất thống nhất hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã (Hình từ internet)

Đề xuất thống nhất hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã

Hiện nay, độ tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã chưa có sự thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật. 

** Theo điểm a khoản 1 Điều 20 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Chỉ huy trưởng là ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã là sĩ quan dự bị”. 

Tại Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) quy định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị như sau:

- Cấp Úy: 51;

- Thiếu tá: 53;

- Trung tá: 56;

- Thượng tá: 57;

- Đại tá: 60;

- Cấp Tướng: 63.

** Còn theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã thuộc đối tượng là công chức cấp xã.

Tại khoản 1 Điều 60 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định công chức nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019.

Mới đây, Cổng Thông tin điện tử Quốc hội vừa công bố bản Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13Luật Dân quân tự vệ 2019 do Bộ Quốc phòng là cơ quan chủ trì soạn thảo.

Theo đó, sửa đổi Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị như sau:

1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:

Cấp Úy:             53;

Thiếu tá:           55;

Trung tá:          57;

Thượng tá:       59;

Đại tá:              61;

Cấp Tướng:     63”.

2. Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã hạn tuổi phục vụ cao nhất thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

Như vậy, với đề xuất này sẽ thống nhất hạn tuổi phục vụ của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019.

Tuổi nghỉ hưu được quy định tại Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:

- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Dự kiến Luật sửa đổi Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được cho ý kiến và thông qua vào tháng 10/2024 theo trình tự, thủ tục rút gọn (Nghị quyết 48/2024/UBTVQH15).

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 280

Bài viết về

Cán bộ, công chức cấp xã

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]