Đã có Thông báo 8031 về lịch chi trả lương hưu tháng 11/2024 tại TPHCM (Hình từ Internet)
Ngày 28/10/2024, Bảo hiểm xã hội TPHCM đã có Thông báo 8031/BHXH-KHTC về việc lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 11/2024
Cụ thể, thực hiện Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam về ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Công văn 3830/BHXH-TCKT năm 2024 về việc cơ quan BHXH chuyển tiền chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân cho người hưởng từ tháng 11/2024, theo đó thời gian chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ ngày 01 hàng tháng đối với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, từ ngày 02 hàng tháng đối với hình thức thanh toán là tiền mặt.
Do ngày 02/11/2024 nhằm ngày thứ Bảy nên Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (BHXH Thành phố) thông báo kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 11 năm 2024 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Tổ chức chi trả:
+ Chi trả hình thức tiền mặt: tổ chức chi trả tại các điểm chi trả từ ngày 04/11/2024 đến ngày 10/11/2024. Từ ngày 11/11/2024 đến hết ngày 25/11/2024, tiếp tục chi trả tại các Bưu cục của Bưu điện Trung tâm/Huyện.
+ Chi trả qua tài khoản ATM: bắt đầu từ ngày 01/11/2024 BHXH Thành phố Hồ Chí Minh chuyển tiền vào tài khoản người hưởng.
Như vậy, lịch chi trả lương hưu tại TPHCM sẽ lùi đi 02 ngày so với quy định, cụ thể:
Chi trả hình thức tiền mặt: Do 02/11/2024 nhằm thứ bảy bên BHXH tổ chức chi trả tại các điểm chi trả lùi sang từ ngày từ ngày 04/11/2024 đến ngày 10/11/2024.
Từ ngày 11/11/2024 đến hết ngày 25/11/2024, tiếp tục chi trả tại các Bưu cục của Bưu điện Trung tâm/Huyện.
- Chi trả qua tài khoản ATM: bắt đầu từ ngày 01/11/2024 BHXH Thành phố Hồ Chí Minh chuyển tiền vào tài khoản người hưởng.
Cụ thể, từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như quy định nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
- Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
- Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)