Theo thông tin đưa ra thì đó là nội dung của Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.
Vào cuối ngày hôm qua 07/8, phía Chính phủ đã chính thức công bố Nghị định 75/2014/NĐ-CP về nội dung này, tuy nhiên văn bản được công bố lại không có thông tin như các báo đã nêu.
Quy định duy nhất có liên quan đến việc này là điều 3: NLĐ Việt Nam được phép làm việc cho tổ chức cá nhân nước ngoài ở Việt Nam, trừ NLĐ Việt Nam mà luật quy định không được làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Như vậy, có phải đã
có sự “nhầm lẫn” trong việc công bố thông tin về nội dung văn bản này? Mặt khác, nếu
căn cứ theo luật thì những đối tượng nào sẽ bị hạn chế không được làm việc cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài ? Liệu sẽ có văn bản nào khác được ban hành để hướng dẫn cụ thể nội dung này hay không ?
Hiện nay, với các văn bản Luật hiện hành – những văn bản được công bố rộng rãi – thì sẽ có những đối tượng sau bị hạn chế làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước 1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức. 2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài. Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 Điều 28. Những việc sĩ quan không được làm Sĩ quan không được làm những việc trái với pháp luật, kỷ luật quân đội và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm. |
Như vậy, tại thời điểm hiện tại (với các quy định đã được công bố công khai) thì chỉ có 2 đối tượng trên bị cấm làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài ở Việt Nam.
Những đối tượng khác – như người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành bản án hình sự của Tòa án hoặc người chưa được xóa án tích, chưa hết thời hạn, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật hình sự – không bị hạn chế quyền này.
Trọng Hiền