Chi tiết cách tính thuế NK ô tô đã qua sử dụng
Tại Nghị định 122 quy định chi tiết cách tính thuế NK đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng. Cụ thể, ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế tuyệt đối.
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh từ 1.500 cc trở lên thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế hỗn hợp.
Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm hàng 87.02 và xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn, thuộc nhóm hàng 87.04 (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe chở bùn có thùng rời nâng hạ được) áp dụng mức thuế suất thuế NK ưu đãi là 150%.
Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1,5 lần so với mức thuế suất thuế NK ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng.
Được biết, cách tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng tại Nghị định 122 đã thống nhất cách tính thuế NK đối với các dòng ô tô đã qua sử dụng được NK về Việt Nam kể từ Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg (năm 2011) của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế NK xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng (đã được sửa đổi bởi Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Phân bón và than gỗ áp thuế theo thành phần
Theo quy định mới, các mặt hàng phân bón thuộc các nhóm hàng 31.01, 31.02, 31.03, 31.04, 31.05 áp dụng mức thuế suất thuế XK như sau: Nếu có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành phẩm trở lên áp dụng mức thuế suất là 5%.
Các mặt hàng phân bón không thuộc trường hợp nêu trên thì áp dụng mức thuế suất tại biểu thuế XK quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Bên cạnh đó, mặt hàng than gỗ rừng trồng thuộc mã hàng 4402.90.90 áp dụng mức thuế suất thuế XK 5% phải đáp ứng 4 tiêu chí (hàm lượng tro ≤ 3%; Hàm lượng carbon cố định (C)-là carbon nguyên tố, không mùi, không khói khi tiếp lửa ≥ 70%; nhiệt lượng ≥ 7000Kcal/kg; hàm lượng lưu huỳnh ≤ 0,2%).
Điều kiện để trang sức bằng vàng được hưởng mức thuế suất 0%
Nghị định 122 cũng quy định mặt hàng đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm hàng 71.15) được áp dụng mức thuế suất thuế XK 0% nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
Ngoài hồ sơ hải quan đối với hàng hóa XK theo quy định chung, phải có Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng dưới 95% do tổ chức thử nghiệm được cấp phép xác định hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ cấp (xuất trình 1 bản chính để đối chiếu, nộp 1 bản chụp cho cơ quan Hải quan).
Trường hợp các mặt hàng là đồ trang sức và các bộ phận rời của đồ trang sức bằng vàng (nhóm hàng 71.13), đồ kỹ nghệ và các bộ phận rời của đồ kỹ nghệ bằng vàng (nhóm hàng 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (nhóm hàng 71.15) XK theo hình thức gia công XK hoặc có đủ điều kiện xác định là được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu NK, XK theo loại hình sản xuất XK thì khi làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành, không phải xuất trình Phiếu kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng.
Đối vơi trường hợp XK theo hình thức sản xuất XK thì khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải xuất trình giấy phép NK vàng nguyên liệu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
Mặt hàng hóa dầu áp dụng thuế suất theo lộ trình
Nghị định mới cũng quy định, một số mặt hàng hóa dầu được áp dụng thuế suất thuế NK ưu đãi theo lộ trình từ ngày 1-9-2016 đến ngày 31-12-2016 là 1% và từ ngày 1-1-2017 trở đi là 3% quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Cùng với đó, Nghị định còn quy định thuế suất thuế NK ưu đãi đối với một số mặt hàng thực hiện cam kết WTO cho các năm 2017, 2018 và từ 2019 trở đi.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định 36/2016/QĐ-TTg quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hoá NK theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 5 Luật thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13. Cụ thể, theo Quyết định 36, Danh mục (mô tả hàng hóa và mã hàng 8 chữ số) của các mặt hàng có mức thuế suất NK ưu đãi bằng 0% quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục II (Biểu thuế NK ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế) Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định Biểu thuế XK, biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan. Mức thuế suất thông thường quy định cho từng mặt hàng tại Biểu thuế suất thông thường đối với hàng hóa NK quy định tại Phụ lục quy định thuế suất thông thường đối với hàng hóa NK ban hành kèm theo Quyết định này. Hàng hóa NK không có tên trong danh mục của Biểu thuế suất NK thông thường và không thuộc trường hợp hàng hóa NK áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại khoản a, b Điều 5 Luật thuế XK, NK số 107/2016/QH13 thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất NK ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định Biểu thuế XK, biểu thuế NK ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế NK ngoài hạn ngạch thuế quan. |
Thu Trang
Theo Báo Hải quan