Tổng cục Thuế giải đáp một số vướng mắc về hóa đơn điện tử (Ảnh minh họa)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử
Tại Điều 5 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định các loại hóa đơn điện tử như sau:
"Điều 5. Loại hóa đơn điện tử
Hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
… 3. Các loại hóa đơn khác, gồm: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định này. "
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 3, Điều 5 và Điều 6 Thông tư 68/2019/TT-BTC về nội dung của hóa đơn điện tử, định dạng hóa đơn điện tử và áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Căn cứ các quy định hướng dẫn nêu trên, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử là một loại hóa đơn điện tử nên phải đáp ứng điều kiện về định dạng hóa đơn điện tử và nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 3 và Điều 5 Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Ngoài nội dung quy định, cơ sở kinh doanh có thể tạo thêm thông tin khác trên hóa đơn điện tử để phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có nên hóa đơn.
Xử lý bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử có sai sót
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 68/2019/TT-BTC về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.
Căn cứ Phụ lục II - Mẫu bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế ban hành kèm theo Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót hoặc cần bổ sung thông tin thì người bán thực hiện gửi lại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế để bổ sung thông tin.
Cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót
Căn cứ quy định tại Điều 11 và Điều 17 Thông tư 68/2019/TT-BTC về xử lý hóa đơn điện tử có sai sót sau khi cấp mã và xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập, trường hợp Cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP) bằng phương thức điện tử qua địa chỉ thư điện tử mà người bán đã đăng ký với cơ quan thuế theo Mẫu số 01 - đăng ký thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP).
Về trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Căn cứ quy định khoản 3, Điều 32 Nghị định 119/2018/NĐ-CP về trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn.
Căn cứ Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Thông tư 68/2019/TT-BTC về Điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và Trình tự ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
- Về thời gian Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ của Tổ chức cưng cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế khi triển khai hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
- Về trình tự hồ sơ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử giữa Tổng cục Thuế và Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Điều 32 Nghị định 119/2018/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Về thành phần dữ liệu
Ngày 11/5/2020, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 635/QĐ-TCT về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Về nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tủ và việc cung cấp tài khoản cho doanh nghiệp
Thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế khi triển khai hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Tại Khoản 2 Điều 151 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định:
"Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử cua Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2020."
Căn cứ quy định tại Điều 35 và Điều 36 Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư 68/2019/TT-BTC về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC thì việc áp dụng hóa đơn thực hiện theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 32/2011/TT-BTC.
- Từ ngày 01/11/2020, việc áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Để triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế 2019, Bộ Tài chính dự thảo trình Chính phủ thay thế Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ. Khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế 2019 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về' hóa đơn, chứng từ điện tử.
Công văn 3646/TCT-CS được Tổng cục Thuế ban hành ngày 03/9/2020.
Châu Thanh