Những điều cần lưu ý về hợp đồng ủy quyền (Ảnh minh hoạ)
Một số điều cần lưu ý về hợp đồng ủy quyền (gọi tắt là hợp đồng) được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Thời hạn thực hiện ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định
Trường hợp nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
(Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Bên nhận ủy quyền có thể uỷ quyền lại cho người khác
Cụ thể, bên nhận ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong 02 trường hợp sau:
- Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
- Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Trong đó:
+ Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
+ Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
(Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015).
3. Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
- Bên ủy quyền:
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
+ Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
- Bên được ủy quyền:
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có;
+ Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
(Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015).
Thùy Liên