Cách quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ thạc sĩ
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo quy định tại Điều 5, Điều 27 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 thì:
Thủ trưởng cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ quy định về trình độ ngoại ngữ cần đạt theo đề nghị của hội đồng khoa học đào tạo nhưng tối thiểu phải từ bậc 3/6 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
Việc xác định trình độ tương đương (quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ) được thực hiện theo bảng dưới đây:
Đối với Tiếng Anh
Cấp độ (CEFR) |
IELTS |
TOEFL |
TOEIC |
Cambridge Exam |
BEC |
BULATS |
Khung Châu Âu |
Cấp độ 3 |
4.5 |
450 ITP 133 CBT 45 iBT |
450 |
PET |
Preliminary |
40 |
B1 |
Đối với một số tiếng khác
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam |
Tiếng Nga |
Tiếng Pháp |
Tiếng Đức |
Tiếng Trung |
Tiếng Nhật |
Cấp độ 3 |
TRKI I |
DELF B1 TCF niveau 3 |
B1 ZD |
HSK cấp độ 3 |
JLPT N4 |
Lưu ý: Đối với một số chứng chỉ quốc tế không thông dụng khác, cơ sở đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ gửi đến BộGD&ĐT cho ý kiến về việc quy đổi tương đương, nếu được chấp thuận thì có thể thông báo tới người dự thi.
Quý Nguyễn