- Căn cứ Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2013.
+ Khoản 11 Điều 3 về giải thích từ ngữ quy định:
“11. Năm tính thuế được xác định theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.”
+ Tại Khoản 1 Điều 55 quy định thời hạn nộp thuế:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót,
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
…”
- Căn cứ Nghị định 52/2021/NĐ- về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng.
+ Tại điểm a Khoản 2 Điều 3 quy định gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN:
“2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp ,
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Điều 2 Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ, doanh nghiệp có kỳ tính thuế TNDN theo năm tài chính không trùng năm dương lịch thì thời hạn nộp thuế được gia hạn xác định phù hợp với kỳ tính thuế TNDN của doanh nghiệp.
Trung Tài