Xã, phường, thị trấn loại I, II, III là gì?
- Xã, phường, thị trấn loại I: Có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.
- Xã, phường, thị trấn loại II: Có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.
- Xã, phường, thị trấn loại III: Là các xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II.
Tổng số điểm này được tính dựa trên các tiêu chí dưới đây:
- Quy mô dân số:
+ Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm; (*)
+ Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% của (*);
+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% của (*).
- Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm. (**)
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
+ Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm. (***)
Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;
+ Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại (**) và (***).
- Các yếu tố đặc thù:
+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
+ Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;
+ Xã an toàn khu được tính 1 điểm;
+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
- Quy mô dân số:
+ Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
+ Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại nêu trên.
- Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
+ Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
+ Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
+ Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định nêu trên.
- Các yếu tố đặc thù:
+ Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
+ Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;
+ Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;
+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
- Quy mô dân số:
+ Thị trấn có từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
+ Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại nêu trên.
- Diện tích tự nhiên từ 05 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 05 km2 thì cứ thêm 0,2 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
+ Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
+ Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
+ Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định nêu trên.
- Các yếu tố đặc thù:
+ Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
+ Thị trấn vùng cao được tính 1,5 điểm; thị trấn miền núi được tính 1 điểm;
+ Thị trấn an toàn khu được tính 0,5 điểm;
+ Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
+ Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
Trên đây là tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm để phân loại xã, phường, thị trấn loại I, II, III.
Căn cứ: Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Châu Thanh