02 trường hợp không giới hạn số giờ làm thêm đối với NLĐ

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Như Mai
15/07/2022 10:37 AM

Người sử dụng lao động chỉ được phép yêu cầu NLĐ làm thêm giờ khi có sự đồng ý của NLĐ và số giới làm thêm được giới hạn theo quy định của pháp luật. Vậy trường hợp nào thì không giới hạn số giờ làm thêm đối với NLĐ?

1. Các trường hợp không giới hạn số giờ làm thêm đối với NLĐ

Theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 , người sử dụng lao động có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và NLĐ không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

02 trường hợp không giới hạn số giờ làm thêm đối với NLĐ

02 trường hợp không giới hạn số giờ làm thêm đối với NLĐ

2. NLĐ có quyền từ chối làm thêm trong trường hợp đặc biệt không?

Căn cứ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì trong 02 trường hợp đặc biệt nêu trên, NLĐ không có quyền từ chối làm thêm giờ. 

Tuy nhiên, đối với trường hợp thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ thì NLĐ được phép từ chối làm thêm giờ.

3. Quy định về thời gian làm thêm giờ hiện nay

Điều 107 Bộ luật Lao động 2019Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 , người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của NLĐ;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

- trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

- NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

- NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng

- NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Lưu ý: Không áp dụng quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm nêu trên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 .

- Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng NLĐ làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

>>> Xem thêm: Công văn 4359/TLĐ-QHLĐ hướng dẫn Nghị quyết 17 quy định số giờ làm thêm tối đa cho người lao động?

Hà Nội: Hướng dẫn thực hiện quy định về số giờ làm thêm trong 01 năm, 01 tháng của người lao động?

Không tính thêm tiền làm thêm giờ cho người lao động fulltime thì có bị xử lý theo quy định về lao động không?

 

Như Mai

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,686

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]