Sĩ quan chính trị là ai? Tiêu chuẩn chung của sĩ quan chính trị
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 6 Điều 7 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014), sĩ quan chính trị là sĩ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, là một nhóm ngành sĩ quan trong Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Cụ thể, sĩ quan quân đội gồm các nhóm ngành sau đây:
- Sĩ quan chỉ huy, tham mưu;
- Sĩ quan chính trị;
- Sĩ quan hậu cần;
- Sĩ quan kỹ thuật;
- Sĩ quan chuyên môn khác.
(Điều 9 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014))
Như vậy, sĩ quan chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam là người làm những công việc liên quan đến công tác đảng, công tác chính trị.
Sĩ quan chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn chung được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014), cụ thể như sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân;
Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
Cụ thể tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) quy định về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:
(1) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
- Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
- Trung tá: nam 51, nữ 51;
- Thượng tá: nam 54, nữ 54;
- Đại tá: nam 57, nữ 55;
- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
(2) Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại (1) không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
(3) Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại (1).
Như vậy, tuổi phục vụ của sĩ quan chính trị trong Quân đội Nhân dân Việt Nam sẽ theo quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008, 2014)