Viện Kiểm sát tối cao giải đáp 18 vướng mắc trong giải quyết khiếu nại tố cáo (Hình từ internet)
1. Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo (Quy chế 51) chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết đơn kiến nghị, đề nghị, phản ánh, yêu cầu liên quan đến hoạt động tư pháp dẫn đến chưa có sự nhận thức thống nhất trong quá trình giải quyết đối với các loại đơn này.
Trả lời:
Nội dung này đã được giải đáp tại Công văn 355/VKSTC-V12 ngày 25/01/2019 của VKSND tối cao.
2. Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23, Quy định về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tố cáo 2018 quy định về việc thông báo kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo (theo quy trình việc gửi thông báo khi họ yêu cầu nhưng trong Luật Tố cáo 2018 là phải thông báo).
Trả lời:
Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Quy trình 546 là quy định chung cho các lĩnh vực trong hoạt động tư pháp. Khi giải quyết tố cáo trong lĩnh vực này thì cần áp dụng thêm quy định của luật chuyên ngành (Bộ luật Tố tụng hình sự thì quy định bắt buộc gửi thông báo, còn BLTTDS quy định chỉ gửi khi đương sự yêu cầu…).
3. Người có đơn gửi nhiều nơi, trong đó có cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Không cần chuyển vì đơn đã được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết (áp dụng tương tự điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ). Tuy nhiên cần lưu ý:
- Đối với đơn ưu tiên thực hiện chuyển toàn bộ.
- Đối với đơn đề nghị kháng nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo Quy định 201 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Đơn đề nghị, kiến nghị, phản ánh... trong TTHS tại Thông tư liên tịch 02/2018 không quy định trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết. Đề nghị liên ngành đưa vào sửa đổi và VKSTC để cập trong Quy chế 51.
Trả lời: Vướng mắc này đã được giải đáp tại điểm 2.1 Mục II Giải đáp thắc mắc số 3830/VKSTC-V12 ngày 21/9/2016, và Công văn 355/VKSTC-V12 ngày 25/01/2019). Khi giải quyết cần lưu ý:
- Trả lời bằng Công văn, không bằng Quyết định hoặc Kết luận;
- Có thể vận dụng quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo để thực hiện;
- Thời hạn giải quyết do Viện trưởng quyết định;
- Đơn thuộc các loại này rất đa dạng nên cần vận dụng linh hoạt trong xử lý và giải quyết.
5. Chưa có hướng dẫn cụ thể giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan pháp nhân thương mại, trong khi BLHS đã quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.
Trả lời: Điều 75 BLDS quy định, Pháp nhân thương mại trước hết phải là Pháp nhân, mà Điều 74 BLDS lại quy định Pháp nhân thì trước hết phải là một Tổ chức.
Theo Điều 469 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại.
Do vậy, Pháp nhân thương mại khi thực hiện quyền khiếu nại trong tố tụng hình sự với tư cách chủ thể là một tổ chức, tùy từng trường hợp cụ thể để xác định tư cách tham gia tố tụng hình sự là: Người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; bị can, bị cáo, nguyên đơn, bị đơn.
Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự đã quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền... giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân là như nhau nên không cần có quy định riêng về giải quyết khiếu nại đối với pháp nhân.
6. Trong trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo không? Hướng dẫn thế nào là lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan.
Trả lời: Hiện nay chưa có quy định này nên cần được tiếp thu để tổng hợp, đề xuất khi sửa đổi luật.
(Tuy nhiên cần lưu ý: mới đây nhất ngày 12/11/2021, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi một số điều của Bộ luật TTHS chỉ quy định tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan cho một số trường hợp, nhưng không quy định cho giải quyết khiếu nại, tố cáo).
7. Cần hướng dẫn quyền của người khiếu nại được thông qua người đại diện để khiếu nại. Sự khác nhau về quyền này giữa quy định tại Điều 469, 472 Bộ luật Tố tụng hình sự và điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2018 với khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại. Giải thích rõ lý do khách quan khác là gì? Đề nghị hướng dẫn cụ thể?
Trả lời: Thủ tục ủy quyền, kiểm tra thủ tục ủy quyền đã được quy định rõ tại Điều 7, 8, 9 Quy trình 249 về Tiếp công dân do Viện kiểm sát tối cao ban hành.
Lưu ý: Trong TTHS, đối với cá nhân có năng lực pháp luật, năng lực hành vi đầy đủ khi thực hiện việc ủy quyền thì phải có tài liệu xác định nội dung khiếu nại thể hiện ý chí của bị can, bị cáo.
8. Có được dùng Phiếu chuyển đơn gửi cho đương sự thay Thông báo chuyển đơn không? (thấy Vụ 12 ghi phần nơi nhận có đương sự thay thông báo?)
Trả lời: Có thể sử dụng thay Giấy báo tin mẫu số 08, không thể sử dụng mẫu 04 vì mẫu này là Thông báo cho các đơn ưu tiên.
9. Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2018 quy định khiếu nại chưa đủ thông tin, tài liệu về điều kiện thụ lý thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung để thụ lý nhưng có trường hợp người khiếu nại không thực hiện (mời không đến, không bổ sung) thì giải quyết như thế nào, có được ra quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại không? Thực tế trường hợp này đơn vị đã xử lý bằng cách cho vào mục đơn không đủ điều kiện thụ lý và lưu đơn.
Trả lời: Người khiếu nại không thực hiện bổ sung tài liệu để thụ lý nên việc “Không thụ lý đơn” là đúng.
Nội dung này đã được nêu rõ tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quyết định 249/QĐ-VKSTC ngày 09/7/2020 Quy định về quy trình tiếp công dân trong ngành Kiểm sát nhân dân và khoản 1 Điều 5 Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành kèm theo QĐ 546/VKSTC-V12 ngày 03/12/2018.
10. Tại điểm 4 mục phần II Công văn số 1066/VKSTC-V12 ngày 22/3/2021 giải đáp "Đối thoại không phải là thủ tục bắt buộc". Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có nhược điểm về thể chất (câm, điếc), nhưng người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người giám hộ không tham gia buổi đối thoại theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13 Quy chế số 51 ngày 02/02/2016 của Viện kiểm sát tối cao thì có bắt buộc tiến hành thủ tục đối thoại không, việc không tổ chức đối thoại có vi phạm Quy chế số 51 không?
Trả lời: Trường hợp này, người có quyền khiếu nại thực hiện qua người đại diện theo pháp luật.
Nếu người đại diện không tham gia buổi đối thoại được coi là trường hợp công dân tự từ bỏ quyền được đối thoại của mình. (Nội dung này đã được giải đáp tại điểm 2.6 phần II CV 3830/VKSTC-V12 ngày 21/9/2016 của Viện kiểm sát tối cao).
11. Chưa quy định rõ về thời hạn để xử lý đối với đơn đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện thụ lý.
Trả lời: Điều 28 Luật Tiếp công dân về Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh quy định: “Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận nội dung...người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời, thông báo...” (thụ lý, kéo dài để xác minh, từ chối thụ lý, không đủ điều kiện thụ lý; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết).
Như vậy, quy định chung của luật về thời hạn để xử lý đơn tối đa là 10 ngày. Còn từng lĩnh vực cần tuân theo quy định của Luật chuyên ngành để xử lý cho phù hợp và đúng thời hạn.
12. Cần hướng dẫn thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại thông báo không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại (điểm 8 mục III, CV 1066 mới hướng dẫn theo quy định của Thanh tra chưa hướng dẫn đối với KN không thụ lý giải quyết của CQĐT, Thi hành án...)
Trả lời: Điểm 8 mục III Công văn 1066 đã nêu và xác định rõ “Thông báo về việc không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại là văn bản thể hiện hoạt động trong giai đoạn phân loại, xử lý đơn của cơ quan nhà nước nói chung, VKS nói riêng, đây không phải là hoạt động tư pháp”.
Do đó, nếu có khiếu nại thì thực hiện theo Luật Khiếu nại chứ không thụ lý, giải quyết theo luật chuyên ngành về tư pháp.
13. Bị hại khiếu nại Kết luận điều tra trong khi bị hại chỉ được nhận thông báo về kết quả điều tra. Vậy, CQĐT có giải quyết khiếu nại này không? Thời hiệu khiếu nại tính thế nào? Viện kiểm sát có phải giải quyết khiếu nại lần 2 nếu có khiếu nại tiếp đối lần 1?
Trả lời: Bị hại khiếu nại Thông báo kết quả điều tra cũng được coi là khiếu nại Bản Kết luận điều tra và phải được giải quyết theo quy định Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự.
14. Khiếu nại Cáo trạng cho rằng Kiểm sát viên làm sai lệch hồ sơ để giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự cho bị can thì giải quyết thế nào? Hướng dẫn cụ thể?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 469 Bộ luật Tố tụng hình sự thì việc khiếu nại cáo trạng không được giải quyết theo trình tự giải quyết khiếu nại quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự.
Đối với trường hợp trên, người khiếu nại cho rằng Kiểm sát viên làm sai lệch hồ sơ để giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự cho bị cáo là thuộc trường hợp đơn có nội dung tố cáo vì cho rằng Kiểm sát viên vi phạm điều cấm.
Do đó, khi nhận được đơn, người được phân công cần nghiên cứu kỹ chứng cứ mà người khiếu nại đưa ra để xem xét có thụ lý hay không thụ lý theo quy định của pháp luật.
15. Bộ luật Tố tụng hình sự không quy định nhưng Thông tư liên tịch 02/2018 có quy định khi đang giải quyết khiếu nại mà người có đơn rút thì ra quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại nhưng không quy định bao nhiêu ngày phải ra quyết định. Còn trong TTDS không quy định nên phải áp dụng Điều 34 Luật Tố cáo, Điều 11 Luật Khiếu nại để ban hành. Như vậy, có đúng không? thời hạn bao lâu kể từ ngày nhận đơn rút khiếu nại, tố cáo thì phải ban hành quyết định?
Trả lời: Quyết định đình chỉ phải được ban hành trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của luật tương ứng.
16. Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khiếu nại và giải quyết khiếu nại về trả lại đơn khởi kiện nhưng chưa có quy định rút trước phiên họp và sau phiên họp giải quyết thế nào?
Trả lời: Đây là trường hợp cụ thể thuộc nội dung nghiệp vụ tố tụng, Vụ 12 sẽ đề nghị Vụ 14 phối hợp Vụ 9 cho ý kiến.
17. Người khiếu nại, tố cáo nhưng khi được mời đến làm việc không đến, không ký biên bản, không cung cấp tài liệu thì giải quyết thế nào?
Trả lời:
Về nguyên tắc:
- Nếu chưa đủ điều kiện thụ lý hoặc không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý giải quyết đơn;
- Nếu đã thụ lý thì tiếp tục giải quyết trên cơ sở tài liệu và đơn đã nhận. Trường hợp này được coi là người khiếu nại, tố cáo từ bỏ quyền cung cấp tài liệu của mình theo các điều luật tương ứng từng lĩnh vực. Không thuộc trường hợp đình chỉ giải quyết khiếu nại, tố cáo.
18. Đơn trình bày yêu cầu Viện kiểm sát cân nhắc, xem xét áp dụng một số tình tiết giảm nhẹ... trước khi ra cáo trạng thì có phải trả lời người gửi đơn không? Hướng dẫn phân loại đơn này?
Trả lời: Đây là dạng đơn yêu cầu, đề nghị cần được giải quyết theo quy định của Điều 175 Bộ luật Tố tụng hình sự nên chuyển đơn vị Thực hành quyền công tố xem xét, xử lý theo quy định chung.