Từ 01/7/2024, mỗi công dân được cấp 01 căn cước điện tử (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 27/11/2023, Quốc hội thông qua Luật Căn cước 2023, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024. Theo đó, Luật Căn cước 2023 đã bổ sung quy định về căn cước điện tử.
- Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.
- Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:
+ Nơi sinh.
+ Nơi đăng ký khai sinh.
+ Quê quán.
+ Dân tộc.
+ Tôn giáo.
+ Quốc tịch.
+ Nhóm máu.
+ Số chứng minh nhân dân 09 số.
+ Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp.
+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân,số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
+ Nơi thường trú.
+ Nơi tạm trú.
+ Nơi ở hiện tại.
+ Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
+ Thông tin nhân dạng.
+ Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
+ Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023 được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.
(Điều 31 Luật Căn cước 2023)
- Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
- Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn cước điện tử.
(Điều 33 Luật Căn cước 2023)
Căn cước điện tử bị khóa trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp (1): Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu khóa;
Trường hợp (2): Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
Trường hợp (3): Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước; d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
Trường hợp (4): Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
Khi khóa căn cước điện tử, cơ quan quản lý căn cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
Căn cước điện tử được mở khóa trong các trường hợp sau đây:
- Khi người được cấp căn cước điện tử tại trường hợp (1) yêu cầu mở khóa;
- Khi người được cấp căn cước điện tử tại trường hợp (2) đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
- Khi người được cấp căn cước điện tử tại trường hợp (3) được trả lại thẻ căn cước;
- Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền tại trường hợp (4) yêu cầu mở khóa.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn cước điện tử.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử.
(Điều 34 Luật Căn cước 2023)