Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
29/06/2024 16:04 PM

Các trường hợp về thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài theo quy định mới nhất sẽ được thể hiện trong bài viết sau đây.

Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài (Hình ảnh từ Internet)

1. Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

Tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 123/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP) quy định Các trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài bao gồm:

- Tự chấm dứt hoạt động tại Việt Nam;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

- Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Không đăng ký hoạt động sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;

- Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam không còn hoạt động ở nước ngoài;

- Trưởng Chi nhánh, Giám đốc Công ty luật nước ngoài không còn đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 74 Luật Luật sư 2006; không được gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hoặc hết thời hạn hành nghề ghi trong Giấy phép nhưng không làm thủ tục gia hạn;

- Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 68 Luật Luật sư 2006.

2. Thủ tục thu hồi Giấy phép  thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

Căn cứ theo khoản 3 Điều 40 và khoản 2, khoản 3 Điều 39 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì thủ tục thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, công ty luật nước ngoài như sau:

- Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 40 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.

Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo bằng văn bản của chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Bộ Tư pháp quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

- Trong trường hợp chấm dứt hoạt động do bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 40 Nghị định 123/2013/NĐ-CP thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, người lao động khác; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.

Tô Quốc Trình

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 307

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]