Lưu ý về thời hạn nộp thuế GTGT năm 2024 với doanh nghiệp sau khi gia hạn theo Nghị định 64

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
09/09/2024 07:43 AM

Sau đây là quy định về thời hạn nộp thuế GTGT năm 2024 sau khi gia hạn theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP với doanh nghiệp, tổ chức.

Lưu ý về thời hạn nộp thuế GTGT năm 2024 với doanh nghiệp sau khi gia hạn theo Nghị định 64

Lưu ý về thời hạn nộp thuế GTGT năm 2024 với doanh nghiệp sau khi gia hạn theo Nghị định 64 (Hình từ Internet)

1. Lưu ý về thời hạn nộp thuế GTGT năm 2024 với doanh nghiệp sau khi gia hạn theo Nghị định 64 

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

Kỳ tính thuế được gia hạn

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 

Chậm nhất là ngày 20/11/2024

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024

Chậm nhất là ngày 20/12/2024

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024

Chậm nhất là ngày 20/12/2024

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 

Chậm nhất là ngày 20/12/2024

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 

Chậm nhất là ngày 20/12/2024

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024

Chậm nhất là ngày 31/12/2024

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024

Chậm nhất là ngày 31/12/2024

 

2. Quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) như sau:

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

+ Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

+ Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,767

Bài viết về

lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]