Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư
Hà Nội trả lời câu hỏi của bà Nga như sau:
Hiện nay, chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp chức vụ
đối với công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp áp dụng
quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Đối với người làm việc ở công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu, các tổ chức, đơn vị của Nhà nước, công ty cổ phần và công ty
TNHH hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu hiện đang xếp lương theo thang lương,
bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, trong khi chờ Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc xây dựng thang lương,
bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ thì, chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp
trưởng phòng, phó trưởng phòng trong công ty tiếp tục thực hiện quy định tại
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty Nhà nước.
Trường hợp làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
Theo điểm d.d2, khoản 8, Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Mục I Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ,
những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm), không thuộc đối tượng
hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.
Theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 3 Nghị định số
204/2004/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ
nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh
đạo đó.
Trường hợp làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước
Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 205/2004/NĐ-CP quy định: Phụ cấp
trách nhiệm công việc áp dụng đối với thành viên không chuyên trách Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) và những
người làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải đảm nhiệm công tác
quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo.
Theo khoản 6, Điều 3 Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, đối với người
giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trong công ty Nhà nước thì áp dụng
Bảng phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng công ty ban hành kèm theo
Nghị định này.
Trường hợp bà Trần Thị Thu Nga, trước khi được bổ nhiệm chức vụ
Phó Trưởng phòng là thủ quỹ (một loại công việc đòi hỏi trách nhiệm cao) nên đã
được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc thủ quỹ.
Thông tin bà Nga cung cấp không nêu rõ bà đang làm việc tại cơ
quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, hay đang làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước.
Nếu đang làm việc ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, khi được bổ nhiệm chức
vụ Phó Trưởng phòng, bà Nga được hưởng phụ cấp chức vụ Phó Trưởng phòng theo
cấp độ thứ hạng của cơ quan, đơn vị đang công tác, quy định tại Bảng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP.
Nếu làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước, khi được bổ nhiệm chức vụ
Phó Trưởng phòng, bà Nga được hưởng phụ cấp chức vụ Phó Trưởng phòng theo hạng
doanh nghiệp tại Bảng phụ cấp chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng công ty
ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
Căn cứ điểm d.d2, khoản 8, Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Mục I Thông tư số 05/2005/TT-BNV; căn cứ khoản 2, Điều 4 Nghị
định số 205/2004/NĐ-CP, phụ cấp trách nhiệm công việc không áp dụng đối với
người đảm nhiệm công tác quản lý đã được bổ nhiệm chức danh Lãnh đạo, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, do vậy sau khi được bổ nhiệm Phó Trưởng phòng, bà Nga
được hưởng phụ cấp chức vụ Phó Trưởng phòng và thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc thủ quỹ.
Luật sư
Trần Văn Toàn
VPLS
Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội