Theo đó, việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức và NLĐ của Kiểm toán Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
(1) Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá công chức, viên chức.
(2) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức lãnh đạo quản lý phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; đối với công chức, viên chức tham gia các đoàn kiểm toán phải căn cứ vào kết quả kiểm toán trong năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước năm đánh giá được xác định trong năm đánh giá (nếu có).
Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, hiệu quả công tác, trình độ và triển vọng phát triển của công chức, viên chức.
Đối với công chức, viên chức tham gia kiểm toán trong năm đánh giá có kết quả kiến nghị kiểm toán phải điều chỉnh thì không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tùy tính chất mức độ, Thủ trưởng đơn vị xem xét xếp loại chất lượng ở mức phù hợp.
(3) Mức xếp loại của cá nhân giữ chức vụ quản lý không cao hơn mức xếp loại của tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách.
(4) Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.
Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
(5) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
(6) Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
- (6.1) Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại (6.2);
- (6.2) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật;
- (6.3) Trường hợp công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
(7) Tỷ lệ công chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong tổng số công chức, viên chức tại đơn vị không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” theo quy định của Đảng.
Trường hợp đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì Tổng Kiểm toán quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức.
Quyết định 1368/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 09/11/2023 và thay thế Quyết định 1681/QĐ-KTNN ngày 24/11/2020.