Cụ thể, quy định rõ về Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự như sau:
* Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân gồm:
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Bộ Công an;
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp tỉnh);
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật Công an cấp huyện);
* Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Quân đội nhân dân gồm:
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Quốc phòng (Cục Điều tra hình sự, Cục Thi hành án và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội);
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và cơ quan điều tra hình sự khu vực;
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) được tổ chức kho vật chứng và tài liệu, đồ vật trong khu vực kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
* Hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của cơ quan thi hành án dân sự gồm:
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Cục thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
- Kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Chi cục thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là kho vật chứng và tài liệu, đồ vật cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
Nghị định 142/2024/NĐ-CP có thi lực thi hành từ ngày 01/01/2025.