Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy láp ráp, sản xuất trong nước, nhập khẩu từ ngày 6/11/2023?
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy láp ráp, sản xuất trong nước, nhập khẩu từ ngày 6/11/2023?
Ngày 31/10/2023, Bộ Tài chính công bố Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 quy định Bảng giá tính lệ phí trước bạ trong đó có xe máy láp ráp, sản xuất trong nước và xe máy nhập khẩu.
Xem toàn bộ bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy láp ráp, sản xuất trong nước, nhập khẩu tại đây: tải
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ một số dòng xe máy nổi bật như:
- HONDA SH 125 nhập khẩu giá tính lệ phí trước bạ: 96.000.000 đồng
- PIAGGIO Vespa S125 nhập khẩu giá tính lệ phí trước bạ: 100.000.000 đồng
- HONDA AIR BLADE sản xuất, láp ráp trong nước có giá tính lệ phí trước bạ từ 28.000.000 đồng đến 46.000.000 đồng
- YAMAHA SIRUS R sản xuất, láp ráp trong nước có giá tính lệ phí trước bạ 11.000.000 đồng.
>> Cách tính thuế trước bạ ô tô từ tháng 8 2024
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy láp ráp, sản xuất trong nước, nhập khẩu từ ngày 6/11/2023?
Mức thu lệ phí trước bạ cho xe máy theo tỷ lệ % của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
4. Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
...
Như vậy, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % đối với xe máy được xác định là 2%.
Lưu ý:
- Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
- Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn trên thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Ngoài ra, nội dung tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nêu trên cũng được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP. Theo đó, đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước thì mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đến hết ngày 31/12/2023 sẽ là 1%.
Nộp lệ phí trước bạ xe máy ở đâu?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nộp lệ phí trước bạ như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Như vậy, có thể nộp lệ phí trước bạn tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Nguyễn Trần Hoàng Quyên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lệ phí trước bạ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hồ sơ mời thầu tư vấn theo thông tư 06 mới nhất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi một giai đoạn một túi hồ sơ?
- Nguyên tắc thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực tài chính là gì?
- Chuyên viên chính về quản lý chương trình giáo dục là chức danh gì? Chuyên viên chính về quản lý chương trình giáo dục phải có những chứng chỉ gì?
- Thủ tục xóa đăng ký thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cấp tỉnh ra sao?
- Phương pháp lập Chứng từ điều chỉnh thông tin ghi Sổ kế toán thuế nội địa? Khóa sổ kế toán thuế nội địa trước hay sau khi lập báo cáo kế toán thuế?