Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có được bán cho công ty con của mình không?

Tôi có câu hỏi là Bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là ai? Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có được bán cho công ty con của mình không? Câu hỏi của anh Đ.K đến từ Đồng Tháp.

Bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là ai?

Bên mua khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính là ai, thì theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 20/2017/TT-NHNN thì bên mua khoản phải thu (sau đây gọi tắt là bên mua) là người cư trú và người không cư trú theo quy định của pháp luật ngoại hối, bao gồm:

- Người cư trú:

+ Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng) được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động mua nợ theo Giấy phép thành lập do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;

+ Pháp nhân khác không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Cá nhân;

- Người không cư trú là tổ chức, cá nhân.

khoản phải thu

Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có được bán cho công ty con của mình không? (Hình từ Internet)

Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có được bán cho công ty con của mình không?

Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính có được bán cho công ty con của mình không, thì theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN như sau:

Nguyên tắc bán khoản phải thu
1. Trong giao dịch bán khoản phải thu, bên bán chỉ được chuyển giao quyền đòi nợ tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp bên mua là công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, bên bán được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê tài chính, quyền đòi nợ và các quyền, nghĩa vụ khác tại hợp đồng cho thuê tài chính cho bên mua.
3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính có thỏa thuận về biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền đòi nợ bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
4. Bên bán không mua lại các khoản phải thu đã bán.
5. Bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua là công ty con của mình;
b) Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;
c) Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.
6. Trường hợp bán một phần khoản phải thu hoặc bán một khoản phải thu cho nhiều bên mua, thì bên bán và các bên mua thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng bán khoản phải thu, phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán cho công ty con của mình.

Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính phải cung cấp cho bên mua khoản phải thu các thông tin nào?

Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính phải cung cấp cho bên mua khoản phải thu các thông tin được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 20/2017/TT-NHNN như sau:

Cung cấp thông tin
1. Bên bán lựa chọn khoản phải thu từ các hợp đồng cho thuê tài chính để chào bán và phải cung cấp đầy đủ thông tin về các khoản phải thu được chào bán cho bên mua, bao gồm:
a) Danh sách các khoản phải thu: Tên, địa chỉ bên thuê tài chính; tài sản cho thuê và thực trạng tài sản cho thuê; địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê tài chính còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu; các thông tin khác nếu bên mua yêu cầu;
b) Bản sao hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm (nếu có);
c) Bản sao chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận giữa bên bán và bên thuê tài chính và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Bên bán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan đến khoản phải thu cung cấp cho bên mua.
3. Bên bán phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê tài chính và bên bảo đảm (nếu có) theo hợp đồng cho thuê tài chính về việc bán khoản phải thu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên bán không thông báo về việc bán khoản phải thu mà phát sinh chi phí cho bên thuê tài chính thì bên bán phải thanh toán chi phí này.

Như vậy, theo quy định trên thì bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính phải cung cấp cho bên mua khoản phải thu các thông tin như sau:

- Danh sách các khoản phải thu: Tên, địa chỉ bên thuê tài chính; tài sản cho thuê và thực trạng tài sản cho thuê; địa điểm đặt tài sản cho thuê; số tiền thuê và số tiền bên thuê tài chính còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính; giá chào bán khoản phải thu; các thông tin khác nếu bên mua yêu cầu;

- Bản sao hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm (nếu có);

- Bản sao chứng nhận đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính;

- Các tài liệu khác theo thỏa thuận giữa bên bán và bên thuê tài chính và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cho thuê tài chính.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng cho thuê tài chính

Bùi Thị Thanh Sương

Hợp đồng cho thuê tài chính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng cho thuê tài chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng cho thuê tài chính
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định mới như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn trong trường hợp nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có phải thông báo không?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính phải đảm bảo yêu cầu gì? Người thuê tài chính được chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng được ký kết giữa những ai? Hợp đồng cho thuê tài chính có bắt buộc lập thành văn bản không?
Pháp luật
Có chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn khi tài sản cho thuê tài chính bị hỏng không?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày nào? Căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn là gì?
Pháp luật
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hợp đồng cho thuê tài chính chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm?
Pháp luật
Bên thuê tài chính đáp ứng khả năng tài chính như thế nào thì được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính có chấm dứt trước hạn khi bên thuê tài chính cung cấp thông tin sai sự thật?
Pháp luật
Trong hoạt động cho thuê tài chính, có thể đồng thời áp dụng phạt vi phạm và yêu cầu bồi thường thiệt hại không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào