Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Cho hỏi: Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn bao lâu? Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không phải bồi thường hợp đồng cho bên mua trong trường hợp nào? - câu hỏi của anh Hiếu (Đà Lạt)

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu doanh nghiệp bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm khi nào?

Theo điểm e khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền của bên mua bảo hiểm như sau:

Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
...
e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu doanh nghiệp bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?

Theo Điều 30 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.

Căn cứ trên quy định thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.

Như vậy, bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Lưu ý: Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.

hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền yêu cầu bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không phải bồi thường hợp đồng cho bên mua trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không phải bồi thường hợp đồng cho bên mua trong trường hợp sau đây:

- Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;

- Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

- Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

- Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;

- Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Lưu ý:

+ Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm nhân thọ

Huỳnh Lê Bình Nhi

Bảo hiểm nhân thọ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm nhân thọ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm nhân thọ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
Pháp luật
Dự phòng chia lãi trong dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ được sử dụng để làm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Có được mua bảo hiểm nhân thọ cho đối phương khi vợ chồng đã làm đám cưới nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Hoa hồng nhận được từ hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Một doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được bán bảo hiểm nhân thọ và không được đồng thời bán bảo hiểm phi nhân thọ đúng không?
Pháp luật
Mẫu tài liệu giải trình phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào? Phí bảo hiểm nhân thọ được xác định dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo danh sách đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi chi tiết?
Pháp luật
Dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài gồm những gì?
Pháp luật
Bảo hiểm tử kỳ có phải là bảo hiểm nhân thọ không? Bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm tử kỳ cho ai?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào