Cha mẹ có được tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho con không? Nếu được thì thủ tục thế nào?
Cha mẹ có được tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho con không?
Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Do đó, quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này là tài sản chung của các thành viên trong gia đình.
Theo khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình như sau:
Sở hữu chung của các thành viên gia đình
...
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Theo quy định trên, việc định đoạt tài sản là bất động sản phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Do đó, chỉ được phép chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân, nếu được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình.
Để chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân thì có các phương thức như: tất cả các thành viên trong gia đình cùng đồng ý tặng cho hoặc chuyển nhượng cho cùng một người.
Đối với trường hợp câu hỏi của anh, cha mẹ anh có thể được tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho anh khi được tất cả các thành viên khác trong gia đình đồng ý.
Tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình (Hình từ Internet)
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho cá nhân được quy định thế nào?
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho cá nhân được thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Căn cứ vào Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
- Đối với bên tặng cho:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Đối với bên nhận tặng cho:
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
- Giấy xác nhận cư trú thay thế sổ hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
- Phiếu yêu cầu công chứng: Khi đến tổ chức công chứng sẽ có mẫu.
Mặc dù luật cho phép soạn thảo trước hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế khi đến văn phòng công chứng sẽ soạn lại theo mẫu của văn phòng (trả thêm thù lao soạn hợp đồng).
Nơi công chứng: Căn cứ tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 thì muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Bước 3: Đăng ký biến động
Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).
• Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu hoặc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.
Cá nhân nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có phải nộp thuế TNCN không?
Việc cá nhân nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có phải nộp thuế TNCN không, theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
Thu nhập được miễn thuế
...
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
...
Như vậy, thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản giữa bố mẹ với con là thu nhập được miễn thuế TNCN.
Do đó, cá nhân nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Trần Thị Tuyết Vân
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP
- Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tặng cho quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức bồi thường được tính thế nào khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước?
- Giá trị chứng khoán tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?
- Tiến hành xác định diện tích đất nào trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới?
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đúng không?