Cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất đối với phần đất đi thuê của nhà nước có vi phạm pháp luật không?

Cho tôi hỏi hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đảm bảo thể hiện được những nội dung nào? Nếu bây giờ tôi thuê lại quyền sử dụng đất từ nhà nước rồi lại cho người khác thuê lại thì có vi phạm pháp luật hay không? Câu hỏi của anh Tâm từ TP.HCM

Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đảm bảo thể hiện được những nội dung nào?

Theo Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất phải có những nội dung như sau:

- Tên, địa chỉ của các bên;

- Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Thời hạn sử dụng đất;

- Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Phương thức và thời hạn thanh toán;

- Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có);

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phạt vi phạm hợp đồng;

- Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

- Giải quyết tranh chấp;

- Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý.

Để cho thuê lại quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
...

Bên cạnh đó tại Điều 37 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất như sau:

Nguyên tắc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.

Dẫn chiếu Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:

Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, để có thể cho thuê lại quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng các điều kiện như sau:

- Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất đối với phần đất đi thuê của nhà nước có vi phạm pháp luật không?

Cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất đối với phần đất đi thuê của nhà nước có vi phạm pháp luật không?

Cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất đối với phần đất đi thuê của nhà nước có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
...
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...

Theo quy định thì tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được phép cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Như vậy, cá nhân không được phép cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với phần đất mình thuê từ nhà nước. Trường hợp cá nhân cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất mà mình thuê từ nhà nước là vi phạm pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê lại quyền sử dụng đất

Trần Thành Nhân

Cho thuê lại quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cho thuê lại quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê lại quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất 2024 đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản ra sao?
Pháp luật
Thuê đất của Nhà nước có được cho thuê lại hay không? Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất? Thủ tục cho thuê lại quyền sử dụng đất ra sao?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có phải công chứng không? Tổ chức có được cho thuê lại đất trả tiền thuê hằng năm không?
Pháp luật
Thời điểm lập hóa đơn cho thuê lại quyền sử dụng đất? Giá trị thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn cho thuê quyền sử dụng đất phải được thể hiện ra sao?
Pháp luật
Trong hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất phải có các nội dung chính nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất là mẫu nào? Việc cho thuê lại phải đăng ký vào Sổ địa chính mới có hiệu lực phải không?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thuê để kinh doanh có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp theo quy định không?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có phải là hợp đồng kinh doanh bất động sản không theo quy định?
Pháp luật
Cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất đối với phần đất đi thuê của nhà nước có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Khi thuê đất của Nhà nước nhưng cho thuê lại quyền sử dụng đất này thì có được không? Đây có phải hành vi kinh doanh bất động sản không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào