Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất rừng sản xuất được giao khoán hay không?

Đơn vị tôi là Ban quản lý rừng phòng hộ Kiến Vàng. Quản lý diện tích rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất. Rừng sản xuất giao khoán cho hộ dân quản lý theo Nghị định 135/2005/NĐ-CP, khu vực giao khoán này thực hiện từ 1999; chủ trương của UBND tỉnh Cà Mau hiện nay, phần diện tích giao khoán không được tách ra (theo dạng cha mẹ cho con cái đất canh tác) lập thành nhiều thửa; trong khi đó các trường hợp xin tách đất để tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái ngày càng nhiều. Với chủ trương của ngành, đơn vị như vậy đúng hay sai? Câu hỏi của anh Vinh từ Cà Mau.

Để tặng cho quyền sử sử dụng đất thì người sử dụng đất cần đáp ứng được các điều kiện gì?

Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
...

Như vậy, để tặng cho quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

Tải về mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất 2023: Tại Đây

Có cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với diện tích đất rừng sản xuất được giao khoán hay không?

Có cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với diện tích đất rừng sản xuất được giao khoán hay không? (Hình từ Internet)

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Theo đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Có cấp Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với diện tích đất rừng sản xuất được giao khoán hay không?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
...

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ gia đình nhận khoán đất rừng sản xuất của Ban quản lý rừng phòng hộ thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. nên không được phép tặng cho quyền sử dụng đất.

Việc tỉnh Cà Mau không cho tách thửa đối với đất rừng giao khoán do người nhận giao khoán tặng cho con cái đất canh tác là phù hợp với các quy định trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đất rừng sản xuất

Trần Thành Nhân

Đất rừng sản xuất
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đất rừng sản xuất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đất rừng sản xuất Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên có được chuyển nhượng cho thuê lại không?
Pháp luật
Bán đất rừng sản xuất được không? Đất rừng sản xuất là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp đúng không?
Pháp luật
Việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang mục đích khác cần đáp ứng tiêu chí, điều kiện gì?
Pháp luật
Đất rừng sản xuất nào nằm trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh? Ai được giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất thành đất thổ cư không? Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
Pháp luật
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, đất đã ở lâu năm là gì?
Pháp luật
Đất rừng sản xuất là gì? Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nào? 04 nhóm đối tượng được Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất?
Pháp luật
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000ha trở lên sẽ được cơ quan nào chấp thuận đầu tư?
Pháp luật
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với dự án phát triển nhà ở hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ còn giá trị pháp lý không? Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào