Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất quản lý nhưng lại để đất bị lấn chiếm thì có bị thu hồi đất không?
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất quản lý nhưng lại để đất bị lấn chiếm thì có bị thu hồi đất không?
- Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý nhưng để đất bị lấn chiếm?
- Cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho cộng đồng dân cư chậm nhất là bao lâu?
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất quản lý nhưng lại để đất bị lấn chiếm thì có bị thu hồi đất không?
Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: "Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Căn cứ theo khoản 5 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
...
Như vậy, cộng đồng dân cứ được Nhà nước giao đất quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật theo quy định.
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất quản lý nhưng lại để đất bị lấn chiếm thì có bị thu hồi đất không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý nhưng để đất bị lấn chiếm?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
...
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý nhưng để đất bị lấn chiếm bị lấn đất, chiếm đất.
Cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho cộng đồng dân cư chậm nhất là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định về việc thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...
Như vậy, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho cộng đồng dân cư và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Cùng với đó, nội dung thông báo thu hồi đất sẽ bao gồm:
+ Lý do thu hồi đất;
+ Diện tích, vị trí khu đất thu hồi;
+ Tiến độ thu hồi đất;
+ Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất;
+ Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trịnh Kim Quốc Dũng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thu hồi đất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyết định trưng dụng đất có được ủy quyền không? Cơ quan nào sẽ quyết định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra?
- Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?
- Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam mới nhất? Điều kiện để người nước ngoài được đổi sang bằng lái xe Việt Nam là gì?
- Người được giáo dục có phải gửi bản cam kết về việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục không?
- Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?