Công trình xây dựng tạm có phải là công trình xây dựng đặc thù? Công trình xây dựng tạm được sử dụng cho mục đích gì?
Công trình xây dựng tạm có phải là công trình xây dựng đặc thù?
Công trình xây dựng đặc thù được quy định tại Điều 128 Luật Xây dựng 2014 như sau:
Công trình xây dựng đặc thù
1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước;
b) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình xây dựng tạm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, công trình xây dựng tạm là một trong những công trình xây dựng đặc thù.
Công trình xây dựng tạm có phải là công trình xây dựng đặc thù? Công trình xây dựng tạm được sử dụng cho mục đích gì? (hình từ internet)
Công trình xây dựng tạm được sử dụng cho mục đích gì?
Căn cứ theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về xây dựng công trình tạm như sau:
Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.
...
Như vây, công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
- Thi công xây dựng công trình chính;
- Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.
Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi nào?
Căn cứ theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
Xây dựng công trình tạm
...
4. Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy, phải phá dỡ công trình xây dựng tạm khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.
Lưu ý: Chủ đầu tư được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm để thi công xây dựng công trình chính nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan
Có phải cấp giấy phép xây dựng cho công trình xây dựng tạm không?
Căn cứ theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quy định chung về cấp giấy phép xây dựng như sau:
Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
...
Như vậy, công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 49 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 là một trong những loại công trình được miễn giấy phép xây dựng.
Nguyễn Phạm Đài Trang
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công trình xây dựng tạm có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chuyên viên chính về quản lý chương trình giáo dục là chức danh gì? Chuyên viên chính về quản lý chương trình giáo dục phải có những chứng chỉ gì?
- Thủ tục xóa đăng ký thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cấp tỉnh ra sao?
- Phương pháp lập Chứng từ điều chỉnh thông tin ghi Sổ kế toán thuế nội địa? Khóa sổ kế toán thuế nội địa trước hay sau khi lập báo cáo kế toán thuế?
- Thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập từ 30/10/2024 ra sao?
- Mức bồi thường được tính thế nào khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước?