Doanh nghiệp có được quyền yêu cầu thế chấp bất động sản khi khách hàng mua hàng hóa nợ tiền hay không?

Năm 2023, công ty A (sản xuất gạch ngói) có chính sách mua bán như sau: Nếu khách hàng muốn mua gạch "Mua nợ" thì công ty bắt phải thế chấp bất động sản của khách hàng. Nếu tiến hành làm như vậy thì tính pháp lý đối với Công ty A có đúng pháp luật? Khi bên khách hàng vi phạm thì bất động sản đã thế chấp sẽ thực hiện ra sao? Đây là câu hỏi của anh V.D đến từ Vĩnh Long.

Doanh nghiệp có được quyền yêu cầu thế chấp bất động sản khi khách hàng mua hàng hóa nợ tiền hay không?

Doanh nghiệp có được quyền yêu cầu thế chấp bất động sản khi khách hàng mua hàng hóa nợ tiền hay không, thì căn cứ Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Theo quy định trên thì thế chấp là thỏa thuận của các bên để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Do đó, công ty A hoàn toàn có thể nhận thế chấp bất động sản để đảm khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ đối với hợp đồng mua gạch.

Hợp đồng thế chấp bất động sản này có hiệu lực từ thời điểm giao kết hoặc do 02 bên thỏa thuận.

Và hợp đồng thế chấp bất động sản này chấm dứt nếu thuộc những trường hợp sau:

- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.

- Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

- Tài sản thế chấp đã được xử lý.

- Theo thỏa thuận của các bên.

thế chấp

Thế chấp bất động sản (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp yêu cầu thế chấp bất động sản khi khách hàng mua hàng hóa nợ tiền có thuộc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm không?

Doanh nghiệp yêu cầu thế chấp bất động sản khi khách hàng mua hàng hóa nợ tiền có thuộc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm không, thì căn cứ Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định:

Các trường hợp đăng ký
1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:
a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Theo đó, thế chấp bất động sản là trường hợp bắt buộc phải đăng ký biện pháp bảo đảm đối với Văn phòng đăng ký đất đai.

Nếu khi ký hợp đồng và đăng ký biện pháp đảm bảo thành công nếu khách hàng vi phạm hợp đồng thì công ty thực hiện xử lý tài sản bảo đảm theo hướng dẫn tại Chương IV Nghị định 21/2021/NĐ-CP.

Thế chấp bất động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản đó có thuộc tài sản thế chấp không?

Thế chấp bất động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản đó có thuộc tài sản thế chấp không, thì căn cứ theo Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Tài sản thế chấp
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

Theo đó, thế chấp bất động sản có vật phụ dù là thế chấp toàn bộ hay một phần bất động sản thì vật phụ của bất động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bất động sản

Nguyễn Nhật Vy

Bất động sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bất động sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được cho người khác thuê lại tài sản là bất động sản không? Người cho thuê lại tài sản là bất động sản quy mô nhỏ có phải thành lập doanh nghiệp?
Pháp luật
Công ty bất động sản là gì? Tải mẫu quy trình làm việc công ty bất động sản chuẩn nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm gì trong việc thu thập thông tin, dữ liệu?
Pháp luật
Khi nào được xem là tồn kho bất động sản? Dữ liệu về tồn kho bất động sản trên cả nước được tổng hợp từ đâu?
Pháp luật
Tổng chi phí phát triển của bất động sản là gì? Tổng chi phí phát triển của bất động sản gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về kết quả hoạt động quản lý bất động sản mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tồn kho bất động sản là gì? Thông tin, dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổng hợp các hợp đồng bắt buộc phải công chứng năm 2024 theo 3 Luật về bất động sản có hiệu lực từ 1/8/2024?
Pháp luật
Giá nhà đất tăng hơn 20% trong 3 tháng Nhà nước sẽ can thiệp điều tiết thị trường bất động sản?
Pháp luật
03 Luật về bất động sản dự kiến có hiệu lực sớm từ ngày 01/8/2024 cụ thể bao gồm những Luật nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào