Giá bán với giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô đã qua sử dụng có liên quan gì đến nhau không?

Cho chị hỏi công ty chị có mua một chiếc xe hơi 7 chỗ 12/2011. Hiện tại công ty chị muốn thanh lý xe này với giá 10 triệu. Nhưng thấy có quy định là giá tính lệ phí trước bạ = giá niêm yết x % chất lượng còn lại là 20% cho trên 10 năm. Như vậy giá bán với giá lệ phí trước bạ là nó không liên quan tới nhau hả em? Đây là câu hỏi của chị A.D đến từ Khánh Hòa.

Mua bán xe ô tô đã qua sử dụng có phải nộp lệ phí trước bạ không?

Theo quy định của Luật Phí và lệ phí 2015 thì lệ phí trước bạ là một loại lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.

Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.

Và theo khoản khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
...
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
...

Theo đó, xe ô tô là đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Và việc mua bán xe ô tô đã qua sử dụng cũng phải nộp lệ trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ đối đối với ô tô đã qua sử dụng được quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ (Hình từ Internet)

Giá bán với giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô đã qua sử dụng có liên quan gì đến nhau không?

Giá bán với giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô đã qua sử dụng có liên quan gì đến nhau không, thì theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ
...
4. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
...

Và theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì có công thức tính lệ phí trước bạ đối với ô tô đã qua sử dụng nhu sau:

Lệ phí trước bạ với ô tô cũ = ( Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô(%) ) x 2%.

Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô đã qua sử dụng sẽ tính bằng giá trị còn lại của ô tô mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Do đó, giá tính lệ phí trước bạ đã được xác định, còn đối với giá bán thì thuộc vào thoả thuận giữa các bên.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô hiện nay là bao nhiêu?

Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô hiện nay được quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

- Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.

Riêng:

- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

- Ô tô điện chạy pin:

+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

- Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí trước bạ

Nguyễn Nhật Vy

Lệ phí trước bạ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lệ phí trước bạ có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào