Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại có được miễn thuế nhập khẩu không? Thời điểm báo cáo sử dụng hàng hóa không nhằm mục đích thương mại miễn thuế nhập khẩu khi nào?

Tôi có câu hỏi là hàng hóa không nhằm mục đích thương mại có được miễn thuế nhập khẩu không? Thời điểm báo cáo sử dụng hàng hóa không nhằm mục đích thương mại miễn thuế nhập khẩu khi nào? Câu hỏi của anh Nhật Tân đến từ Hải Phòng.

Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại có được miễn thuế nhập khẩu không?

Căn cứ tại khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, có quy định về miễn thuế như sau:

Miễn thuế
10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.

Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục VIII Công văn 12166/BTC-TCHQ năm 2016 hướng dẫn về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại như sau:

Về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại
1. Hàng hóa không nhằm Mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam hoặc hàng hóa chỉ sử dụng làm mẫu, không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng;
b) Ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu;
c) Ấn phẩm quảng cáo thuộc Chương 49 của Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với Điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg; trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.

Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa không nhằm mục đích thương mại được miễn thuế nhập khẩu là:

- Hàng mẫu có trị giá hải quan không vượt quá 50.000 (năm mươi nghìn) đồng Việt Nam hoặc hàng hóa chỉ sử dụng làm mẫu, không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng;

- Ảnh về hàng mẫu, phim về hàng mẫu, mô hình thay thế cho hàng mẫu;

- Ấn phẩm quảng cáo thuộc Chương 49 của Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, bao gồm: tờ rơi, catalogue thương mại, niên giám, tài liệu quảng cáo, áp phích du lịch được dùng để quảng cáo, công bố hay quảng cáo một hàng hóa hoặc dịch vụ và được cung cấp miễn phí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Khoản 10 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với Điều kiện mỗi lô hàng chỉ gồm 01 loại ấn phẩm và tổng khối lượng không quá 01 kg;

Trường hợp 01 lô hàng có nhiều loại ấn phẩm khác nhau thì mỗi loại ấn phẩm chỉ có một bản hoặc có tổng khối lượng ấn phẩm không vượt quá 01 kg.

hàng hóa không vì mục đích thương mại

Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại (Hình từ Internet)

Thủ tục hàng hóa không nhằm mục đích thương mại phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 105 Thông tư 38/2015/TT-BTC, có quy định về hồ sơ, thủ tục miễn thuế như sau:

Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
2. Thủ tục miễn thuế:
b) Đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này;
b.2) Hệ thống tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục hàng hóa miễn thuế.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này, cơ quan hải quan cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng, số lượng hàng hoá đã miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
Trường hợp nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, phải nhập khẩu làm nhiều chuyến để lắp ráp thành tổ hợp thành dây chuyền hoàn chỉnh, không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu thì thực hiện việc trừ lùi sau khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền như sau:
Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu các lô hàng để lắp ráp từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị tại 01 Chi cục Hải quan và dự kiến thời gian hoàn thành nhập khẩu tổ hợp, dây chuyền.
Tại thời điểm nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải kê khai chi tiết số lượng, tên hàng cụ thể hàng hóa thực nhập và ghi rõ hàng hóa của tổ hợp, dây chuyền máy móc nào thuộc Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổng hợp các tờ khai đã nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra và trừ lùi số lượng của từng tổ hợp, dây chuyền máy móc thiết bị trên Phiếu theo dõi trừ lùi.
Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể không thể thực hiện trừ lùi theo số lượng hàng hóa tại thời điểm nhập khẩu và tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan để xác định hàng hóa do tổ chức, cá nhân kê khai miễn thuế nhập khẩu thực tế có hay không được sử dụng đúng mục đích phục vụ dự án theo quy định hiện hành và thực hiện xử lý theo quy định nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, Cục trưởng Cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu phối hợp với Cục Hải quan có thẩm quyền đăng ký danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể;
b.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hệ thống tự động trừ lùi hết số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng, cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có trách nhiệm xóa Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế khỏi hệ thống sau khi rà soát, kiểm tra, sao lưu ra bên ngoài hệ thống theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp đăng ký Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế bằng giấy, hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan, lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến cơ quan hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục đồng thời là cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng, sau khi đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi thì lưu bản chính để thực hiện kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp.

Theo đó, thủ tục hàng hóa không nhằm mục đích thương mại phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu miễn thuế được thực hiện như quy định trên.

Thời điểm báo cáo sử dụng hàng hóa không nhằm mục đích thương mại miễn thuế nhập khẩu khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Thông tư 38/2015/TT-BTC, có quy định về báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu như sau:

Báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu
1. Thời điểm báo cáo:
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.

Như vậy, theo quy định trên thì định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người đăng ký Danh mục miễn thuế có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa không nhằm mục đích thương mại nhập khẩu miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế nhập khẩu

Bùi Thị Thanh Sương

Thuế nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế nhập khẩu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế nhập khẩu
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị không thu thuế qua Hệ thống giao dịch điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập thuộc trường hợp không thu thuế nhập khẩu?
Pháp luật
Máy bay huấn luyện nhập khẩu có thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT hay không?
Pháp luật
Thuế nhập khẩu không được hoàn đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu đúng hay không?
Pháp luật
Việc khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn nộp thuế nhập khẩu online mới nhất 2024? Thời hạn nộp thuế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ra sao?
Pháp luật
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của Việt Nam để thực hiện Hiệp định EVFTA giai đoạn 2022 - 2027 như thế nào?
Pháp luật
Khi nào áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu thông thường? Danh mục Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường?
Pháp luật
Dự án đầu tư trong khu công nghệ cao được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nào theo quy định?
Pháp luật
Nguyên tắc kế toán Thuế nhập khẩu Tài khoản 3333 theo Thông tư 200? Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu?
Pháp luật
Có được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào