Hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã đặc biệt khó khăn tự mình khai hoang đất thì có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Trên em có trường hợp người đồng bào dân tộc thiểu số năm 2013 gia đình có khai hoang 1 thửa đất và làm nhà ở nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến năm 2022 địa bàn xã được hưởng xã đặc biệt khó khăn. Cho tôi hỏi có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi được không? Để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có được miễn nộp tiền sử dụng đất theo xã đặc biệt khó khăn không?

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã đặc biệt khó khăn tự mình khai hoang đất thì có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?

Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

Theo quy định pháp luật nêu trên thì gia đình bạn khai hoang đất từ năm 2013 cho đến nay chưa làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu gia đình bạn có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã đặc biệt khó khăn tự mình khai hoang đất thì có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số có được miễn tiền sử dụng đất hay không?

Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về trường hợp miễn tiền sử dụng đất như sau:

"Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này."

Theo đó, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có được miễn tiền sử dụng đất khi trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở và trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ.

Quyết định miễn tiền sử dụng đất sẽ do ai ban hành?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm như sau:

"Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân

Theo đó, đối với trường hợp ra quyết định miễn tiền sử dụng đất sẽ do Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ đồng bào dân tộc thiểu số

Trần Thành Nhân

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hộ đồng bào dân tộc thiểu số có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, đất đã ở lâu năm là gì?
Pháp luật
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với dự án phát triển nhà ở hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu cũ còn giá trị pháp lý không? Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các thửa đất không?
Pháp luật
Thời hạn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế là bao lâu? Điều kiện để nhận thừa kế là gì?
Pháp luật
Sắp tới, sẽ bổ sung cách thức đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online khi cá nhân, tổ chức mua nhà đất dự án?
Pháp luật
Thủ tục dừng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì muốn huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu quy định như thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất liền kề không ký bản mô tả ranh giới có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Việc xác định ranh giới thửa đất được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là của cơ quan nào?
Pháp luật
Mua bán đất đai có được cấp sổ đỏ mới không? Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng lại có cần đăng ký biến động đất đai không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào