Hòa giải ở cơ sở chỉ kết thúc khi các bên đạt được thỏa thuận đúng không? Kết quả hòa giải thành có bắt buộc lập thành văn bản?
Việc hòa giải ở cơ sở chỉ kết thúc khi các bên đạt được thỏa thuận đúng không?
Hòa giải ở cơ sở được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
3. Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở.
5. Tổ hòa giải là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở cơ sở để hoạt động hòa giải theo quy định của Luật này.
Dẫn chiếu đến Điều 23 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định như sau:
Kết thúc hòa giải
1. Các bên đạt được thỏa thuận.
2. Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
3. Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.
Theo đó, việc hòa giải ở cơ sở có thể kết thúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Các bên đạt được thỏa thuận.
- Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
- Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.
Như vậy việc hòa giải ở cơ sở vẫn có thể kết thúc ngay cả khi các bên chưa đạt được thỏa thuận nếu thuộc một trong hai trường hợp còn lại.
Hòa giải ở cơ sở chỉ kết thúc khi các bên đạt được thỏa thuận đúng không? Kết quả hòa giải thành có bắt buộc lập thành văn bản? (hình từ internet)
Kết quả hòa giải thành có bắt buộc lập thành văn bản hay không?
Việc hòa giải thành được quy định tại Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:
Hòa giải thành
1. Hòa giải thành là trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.
2. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
d) Diễn biến của quá trình hòa giải;
đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận;
h) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.
Theo đó, kết quả hòa giải thành không bắt buộc lập thành văn bản nếu các bên không có nhu cầu.
Việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành trong hòa giải ở cơ sở được quy định ra sao?
Việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành và theo dõi đôn đốc thực hiện kết quả hòa giải thành được quy định tại Điều 25 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và Điều 26 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:
Điều 25. Thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
1. Các bên có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận hòa giải thành.
2. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, nếu một bên vì sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện được thì có trách nhiệm trao đổi, thỏa thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên.
Điều 26. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
Hòa giải viên có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do mình trực tiếp giải quyết; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Trưởng ban công tác Mặt trận những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Như vậy, việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành trong hòa giải ở cơ sở được thực hiện như tại quy định trên.
Lưu ý: Với trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận thì xử lý theo quy định tại Điều 27 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 15/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều 27. Hòa giải không thành
Hòa giải không thành là trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận.
Trong trường hợp này, các bên có quyền yêu cầu tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giải quyết trường hợp hòa giải không thành
1. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận và cả hai bên yêu cầu tiếp tục hòa giải, thì hòa giải viên tiếp tục tiến hành hòa giải.
2. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận và một bên yêu cầu tiếp tục hòa giải, nhưng có căn cứ cho rằng việc tiếp tục hòa giải không thể đạt kết quả thì hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Luật hòa giải ở cơ sở và hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các bên yêu cầu lập văn bản hòa giải không thành, thì hòa giải viên lập văn bản, ghi rõ thông tin cơ bản về các bên; nội dung chủ yếu của vụ, việc; yêu cầu của các bên; lý do hòa giải không thành; chữ ký của hòa giải viên.
Phạm Thị Xuân Hương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hòa giải ở cơ sở có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá trị chứng khoán tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?
- Tiến hành xác định diện tích đất nào trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới?
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đúng không?
- Quyết định trưng dụng đất có được ủy quyền không? Cơ quan nào sẽ quyết định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra?