Hoa hồng nhận được từ hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Hoa hồng nhận được từ hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Theo như thông tin chị cung cấp thì xác định khoản hỗ trợ mà bên tổng đại lý hỗ trợ cho bên chị được xem là khoản hoa hồng doanh nghiệp nhận được từ hoạt động đại lý bảo hiểm.
Đối với khoản hoa hồng hồng đại lý bảo hiểm nhân thọ nhận được có phải chịu thuế hay không đã được Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời tại Công văn 10286/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm thì:
- Đối với doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm bán đúng giá theo quy định của bên giao đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm nhân thọ (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại tiết đ,e Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC .
- Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT; doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
Như vậy, trường hợp bên chị nhận được hoa hồng từ tổng đại lý bảo hiểm nhân thọ thì không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản này.
Bảo hiểm nhân thọ (Hình từ Internet)
Hợp đồng đại lý bảo hiểm nhân thọ phải có những nội dung nào?
Hợp đồng đại lý bảo hiểm nhân thọ phải có những nội dung được quy định tại Điều 126 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 gồm:
- Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm;
- Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;
- Hoa hồng đại lý bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ đại lý bảo hiểm và các quyền lợi khác (nếu có);
- Thời hạn hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm nhân thọ phải có chứng chỉ gì?
Theo khoản 1 Điều 125 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:
Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp theo quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Đã đăng ký ngành, nghề kinh doanh hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đối với các tổ chức hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm;
c) Có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Điều kiện về nhân sự và điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
...
Và khoản 1 Điều 130 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định như sau:
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm
1. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;
b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ;
c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.
...
Như vậy, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm nhân thọ phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ;
Ngoài ra cá nhân này còn phải:
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Nguyễn Nhật Vy
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm nhân thọ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?
- Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam mới nhất? Điều kiện để người nước ngoài được đổi sang bằng lái xe Việt Nam là gì?
- Người được giáo dục có phải gửi bản cam kết về việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục không?
- Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
- Kê khai thuế là gì? Hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện kê khai thuế là hành vi nào theo quy định?