Mã xác thực giao dịch điện tử là gì? Quy định về việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế?

Mã xác thực giao dịch điện tử là gì? Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số được đăng ký mấy số điện thoại để nhận mã xác thực khi giao dịch điện tử với cơ quan thuế? Việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế được quy định thế nào?

Mã xác thực giao dịch điện tử là gì?

Tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC có giải thích mã xác thực giao dịch điện tử như sau:

Mã xác thực giao dịch điện tử là mật khẩu dùng một lần được sử dụng khi người nộp thuế không có chứng thư số thực hiện giao dịch điện tử.

Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến số điện thoại; hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế; hoặc được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp; hoặc tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng.

Mã xác thực giao dịch điện tử là gì? Quy định về việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế?

Mã xác thực giao dịch điện tử là gì? Quy định về việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số được đăng ký mấy số điện thoại để nhận mã xác thực khi giao dịch điện tử với cơ quan thuế?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC như sau:

Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
a) Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.
b) Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế.
c) Đối với cá nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
d) Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.
...

Như vậy, theo quy định, trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua tin nhắn theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.

Việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế được quy định thế nào?

Việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế được quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

(1) Người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số bằng chứng thư số quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

(2) Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

(3) Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì:

- Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);

- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);

- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau đây gọi là Smart OTP).

- Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP.

(4) Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch thuế điện tử

Phan Thị Như Ý

Giao dịch thuế điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao dịch thuế điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch thuế điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
canhan gdt gov vn đăng nhập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế thế nào? Có thể nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử không?
Pháp luật
Thuedientu gdt gov vn đăng nhập bằng tài khoản Thuế điện tử cá nhân như thế nào? 05 phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
thuedientu gdt gov vn đăng nhập bằng tài khoản VneiD cá nhân? Tài khoản VneiD có mấy mức độ định danh?
Pháp luật
Canhan.gdt.gov.vn 2024 đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào? Ai được đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
thuedientu gdt gov vn đăng ký mã số thuế kinh doanh? Mã số thuế kinh doanh có bao nhiêu chữ số?
Pháp luật
Mã xác thực giao dịch điện tử là gì? Quy định về việc sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối với người nộp thuế?
Pháp luật
02 mẫu đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử? Tải về ở đâu? Có bao nhiêu phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Pháp luật
Trọn bộ 14 mẫu biểu trong giao dịch thuế điện tử mới nhất? Tải ở đâu? Có thể thực hiện các giao dịch thuế điện tử vào ngày lễ tết không?
Pháp luật
Mẫu Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn cá nhân nộp thuế qua ứng dụng eTax Mobile? Làm sao đăng ký tài khoản trên ứng dụng eTax Mobile?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào