Mẫu Báo cáo kết quả chương trình khuyến mại mới nhất áp dụng từ 1/12/2024 theo Nghị định 128 2024?
Mẫu Báo cáo kết quả chương trình khuyến mại mới nhất áp dụng từ 1/12/2024 theo Nghị định 128 2024?
Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 128/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Mẫu Báo cáo kết quả chương trình khuyến mại mới nhất áp dụng từ 1 12 2024 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 128 2024/NĐ-CP như sau:
Tại đây Mẫu Báo cáo kết quả chương trình khuyến mại mới nhất áp dụng từ 1 12 2024 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 128/2024/NĐ-CP
Mẫu Báo cáo kết quả chương trình khuyến mại mới nhất áp dụng từ 1/12/2024 theo Nghị định 128 2024
Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại 2024 bao gồm những nội dung gì?
Tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký hoạt động khuyến mãi như sau:
Đăng ký hoạt động khuyến mại
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
[...]
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
...
Theo quy định trên, khoản 5 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
- Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
- Tên chương trình khuyến mại;
- Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
- Hình thức khuyến mại;
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
- Thời gian thực hiện khuyến mại;
- Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
- Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
- Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);
- Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
Chương trình khuyến mại có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin thế nào?
Chương trình khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin tại Điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Cụ thể như sau:
Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin
1. Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, chương trình khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm:
a) Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;
c) Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;
d) Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;
đ) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;
e) Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Như vậy, Chương trình khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Võ Thị Mai Khanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chương trình khuyến mại có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?
- Tiến hành xác định diện tích đất nào trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới?
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đúng không?
- Quyết định trưng dụng đất có được ủy quyền không? Cơ quan nào sẽ quyết định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra?
- Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất là bao nhiêu ngày theo quy định pháp luật?